1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập, nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và hữu ích nhất.

Trong hình 26, các thanh AA’, BB’, CC’, DD’

Đề bài

Trong hình 26, các thanh AA’, BB’, CC’, DD’ của giàn gỗ song song với nhau. Không sử dụng thước đo, hãy giải thích vì sao độ dài các đoạn AB, BC, CD lần lượt tỉ lệ với độ dài các đoạn A’B’, B’C’, C’D’.

Giải bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều 2

Dựa vào kết quả từ bài tập 2 trang 57 Sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều.

Lời giải chi tiết

Từ bài tập 2 trang 57 Sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều ta có kết quả: Đường thẳng song song với hai đáy của hình thang thì định ra trên hai cạnh bên các đoạn thẳng tỉ lệ.

Do các thanh AA’, BB’, CC’, DD’ của giàn gỗ song song với nhau nên ta có các hình thang ACC’A’, BDD’B’.

Xét hình thang ACC’A’ với BB’ song song với hai đáy AA’ và CC’, ta có:

\(\frac{{AB}}{{BC}} = \frac{{A'B'}}{{B'C'}} \Rightarrow \frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}}\,\,\left( 1 \right)\)

Xét hình thang BDD’B’ với CC’ song song với hai đáy BB’ và DD’, ta có:

\(\frac{{BC}}{{CD}} = \frac{{B'C'}}{{C'D'}} \Rightarrow \frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{{CD}}{{C'D'}}\,\,\left( 2 \right)\)

Từ (1) và (2) ta có \(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{{CD}}{{C'D'}}\)

Vậy độ dài các đoạn AB, BC, CD lần lượt tỉ lệ với độ dài các đoạn A’B’, B’C’, C’D’.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là mối quan hệ giữa các cạnh và các góc. Việc nắm vững kiến thức nền tảng là yếu tố then chốt để giải quyết bài toán một cách hiệu quả.

Nội dung bài tập

Bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định các yếu tố của hình chữ nhật (cạnh, góc, đường chéo) dựa trên thông tin đã cho.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, góc hoặc đường chéo của hình chữ nhật khi biết một số yếu tố khác.
  • Dạng 3: Chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Dạng 4: Ứng dụng các tính chất của hình chữ nhật vào việc giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến hình học.

Lời giải chi tiết bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều

Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng phần của bài tập và đưa ra lời giải chi tiết.

Phần 1: Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

Trước khi bắt đầu giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng về hình chữ nhật:

  • Hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.
  • Các cạnh đối của hình chữ nhật song song và bằng nhau.
  • Hai đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Các góc kề một cạnh của hình chữ nhật phụ nhau.

Phần 2: Giải từng câu hỏi của bài 3

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi của bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều. Ví dụ:)

Câu a: Cho hình chữ nhật ABCD, biết AB = 5cm và BC = 3cm. Tính độ dài đường chéo AC.

Lời giải:

Áp dụng định lý Pitago vào tam giác vuông ABC, ta có:

AC2 = AB2 + BC2

AC2 = 52 + 32 = 25 + 9 = 34

AC = √34 cm

Phần 3: Mở rộng và bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:

  1. Cho hình chữ nhật MNPQ, biết MN = 8cm và NP = 6cm. Tính độ dài đường chéo MP.
  2. Chứng minh rằng nếu một tứ giác có hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường thì tứ giác đó là hình chữ nhật.
  3. Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 12m và chiều rộng 8m. Tính diện tích của mảnh đất đó.

Lời khuyên khi giải bài tập hình học

Để giải bài tập hình học một cách hiệu quả, các em nên:

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán.
  • Nắm vững các định lý, tính chất và công thức liên quan đến hình học.
  • Phân tích bài toán một cách logic và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài tập.

Kết luận

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải bài 3 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8