1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 3 trang 38 sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Biểu đồ đoạn thẳng trong Hình 40

Đề bài

Biểu đồ đoạn thẳng trong Hình 40 biểu diễn tuổi thọ trung bình của người Việt Nam qua 30 năm (từ năm 1989 đến năm 2019).

Giải bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

a) Lập bảng thống kê tuổi thọ trung bình của người Việt Nam trong các năm đó theo mẫu sau (đơn vị: tuổi):

Năm

1989

1999

2009

2019

Tuổi thọ trung bình

?

?

?

?

b) Một bài báo có nêu thông tin: So với năm 1989, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam trong năm 2019 đã tăng lên 14%. Thông tin của bài báo đó có chính xác không?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều 2

a) Dựa vào biểu đồ đoạn thẳng, điền các số thích hợp vào ô trống.

b) Tính tỉ số phần trăm giữa tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 so với năm 1989 rồi đưa ra kết luận.

Lời giải chi tiết

a) Ta có bảng:

Năm

1989

1999

2009

2019

Tuổi thọ trung bình

65,2

68,2

72,8

73,6

b) Tỉ số phần trăm giữa tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 so với năm 1989 là:

\(\frac{{73,6.100}}{{65,2}}\% \approx 113\% \)

Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 so với năm 1989 đã tăng số % là:

\(113\% - 100\% = 13\% \)

Vậy thông tin của bài báo là không chính xác.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

  • Hình hộp chữ nhật: Định nghĩa, các yếu tố (mặt, cạnh, đỉnh), tính chất đối xứng.
  • Hình lập phương: Định nghĩa, các yếu tố, tính chất đối xứng.
  • Thể tích hình hộp chữ nhật: V = a.b.c (a, b, c là ba kích thước của hình hộp).
  • Thể tích hình lập phương: V = a3 (a là cạnh của hình lập phương).
  • Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật: Sxq = 2(a+b)h (a, b là chiều dài, chiều rộng; h là chiều cao).
  • Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật: Stp = Sxq + 2ab.
  • Diện tích toàn phần hình lập phương: Stp = 6a2.

Nội dung bài tập 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều

Bài tập 3 yêu cầu học sinh tính thể tích của các hình hộp chữ nhật và hình lập phương cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần:

  1. Xác định đúng các kích thước của hình (chiều dài, chiều rộng, chiều cao hoặc cạnh).
  2. Áp dụng công thức tính thể tích phù hợp (V = a.b.c hoặc V = a3).
  3. Thực hiện phép tính chính xác và ghi rõ đơn vị đo.

Lời giải chi tiết bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập 3:

Câu a)

Cho hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.

Lời giải:

Thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = 5cm * 4cm * 3cm = 60cm3

Câu b)

Cho hình lập phương có cạnh 6cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.

Lời giải:

Thể tích của hình lập phương là: V = 6cm3 = 216cm3

Câu c)

Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1,2m, chiều rộng 0,8m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước đó.

Lời giải:

Thể tích của bể nước là: V = 1,2m * 0,8m * 1m = 0,96m3

Mở rộng và bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự. Ví dụ:

  • Tính thể tích của một hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 6cm và chiều cao 5cm.
  • Tính thể tích của một hình lập phương có cạnh 7cm.
  • Một phòng học hình hộp chữ nhật có chiều dài 9m, chiều rộng 7m và chiều cao 4m. Tính thể tích của phòng học đó.

Lưu ý khi giải bài tập về thể tích

Khi giải bài tập về thể tích, học sinh cần chú ý:

  • Đơn vị đo phải thống nhất. Nếu các kích thước được cho bằng các đơn vị khác nhau, cần đổi về cùng một đơn vị trước khi tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả tính toán để đảm bảo tính chính xác.
  • Hiểu rõ ý nghĩa của kết quả tính toán trong thực tế.

Kết luận

Bài 3 trang 38 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập cơ bản về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải sẽ giúp học sinh tự tin giải quyết các bài tập tương tự và ứng dụng kiến thức vào thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8