Bài 8.15 trang 48 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài toán quan trọng trong chương trình học. Bài toán này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải quyết các bài toán thực tế.
Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 8.15 này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Bạn Tuấn viết ba bức thu cho ba người bạn An, Bình, Cường và viết tên, địa chỉ của ba người đó lên ba chiếc phong bì. Xếp ngẫu nhiên ba bức thư đó vào ba phong bì. a) Mô tả không gian mẫu của phép thử. b) Tính xác suất của các biến cố sau: • E: “Có đúng một bức thư đúng địa chỉ”; • F: “Cả ba bức thư đúng địa chỉ”; • G: “Không có bức thư nào đúng địa chỉ”; • H: “Có ít nhất một bức thư đúng địa chỉ”.
Đề bài
Bạn Tuấn viết ba bức thu cho ba người bạn An, Bình, Cường và viết tên, địa chỉ của ba người đó lên ba chiếc phong bì. Xếp ngẫu nhiên ba bức thư đó vào ba phong bì.
a) Mô tả không gian mẫu của phép thử.
b) Tính xác suất của các biến cố sau:
E: “Có đúng một bức thư đúng địa chỉ”;
F: “Cả ba bức thư đúng địa chỉ”;
G: “Không có bức thư nào đúng địa chỉ”;
H: “Có ít nhất một bức thư đúng địa chỉ”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách tính xác suất của một biến cố E:
Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Lời giải chi tiết
a) Mô tả không gian mẫu:
Không gian mẫu có 6 kết quả có thể là 6 dòng ở bảng trên.
b) Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố E là kết quả 2 (chỉ có An đúng), kết quả 3 (chỉ có Cường đúng) và kết quả 5 (chỉ có Bình đúng).
Do đó, \(P\left( E \right) = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}\).
Có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố F là kết quả 1.
Do đó, \(P\left( F \right) = \frac{1}{6}\).
Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố G là kết quả 4, kết quả 6.
Do đó, \(P\left( G \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).
Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố H là kết quả 1, kết quả 2, kết quả 3, kết quả 5.
Do đó, \(P\left( H \right) = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\)
Bài 8.15 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài toán ứng dụng thực tế, giúp học sinh củng cố kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Bài toán thường được trình bày dưới dạng một tình huống cụ thể, yêu cầu học sinh xây dựng hệ phương trình và giải để tìm ra các giá trị cần tìm.
Để hiểu rõ hơn về bài toán, chúng ta cần xem xét kỹ đề bài. Thông thường, bài toán sẽ cung cấp các thông tin về mối quan hệ giữa các đại lượng, các điều kiện ràng buộc và yêu cầu tìm giá trị của một hoặc nhiều đại lượng.
Để giải bài toán 8.15, chúng ta có thể áp dụng các bước sau:
Giả sử bài toán 8.15 có nội dung như sau:
“Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/h. Sau khi đi được 1 giờ, người đó tăng vận tốc lên 50km/h và đến B muộn hơn 30 phút so với dự kiến. Tính quãng đường AB.”
Lời giải:
40t = 40 + 50t - 50
=> 10t = 10
=> t = 1
Montoan.com.vn là một nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giảng, bài tập và lời giải chi tiết cho học sinh lớp 9. Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy hiện đại, Montoan.com.vn sẽ giúp các em học sinh học toán 9 một cách hiệu quả và đạt kết quả cao.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài toán về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, các em có thể tham khảo thêm các bài toán tương tự trong sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 và các tài liệu học tập khác.
Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 8.15 trang 48 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 và đạt kết quả tốt trong môn Toán.