Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6.6 trang 7 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp kiến thức chính xác, dễ hiểu và các bài tập luyện tập đa dạng.
Trên cùng một mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ parabol (P): (y = - {x^2}) và đường thẳng (d): (y = x - 2). Dùng đồ thị xác định tọa độ các giao điểm của hai đường này.
Đề bài
Trên cùng một mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ parabol (P): \(y = - {x^2}\) và đường thẳng (d): \(y = x - 2\). Dùng đồ thị xác định tọa độ các giao điểm của hai đường này.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách vẽ đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\):
+ Lập bảng ghi một số cặp giá trị tương ứng của x và y.
+ Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, biểu diễn các cặp điểm (x; y) trong bảng giá trị trên và nối chúng lại để được một đường cong là đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\).
Cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\): Biểu diễn tọa độ hai điểm thuộc đồ thị hàm số \(y = ax + b\). Nối hai điểm đó với nhau ta được đồ thị của hàm số \(y = ax + b\).
Lời giải chi tiết
Lập bảng một số giá trị tương ứng giữa x và y:
Đường thẳng d đi qua hai điểm (0; -2) và (2; 0).
Đồ thị của hai hàm số \(y = - {x^2}\) và \(y = x - 2\).
Từ hình vẽ ta có, giao điểm của hai đường này là M(-2; -4) và N(1; -1).
Bài 6.6 trang 7 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các phương pháp giải hệ phương trình như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, và khả năng phân tích đề bài để xây dựng mô hình toán học phù hợp.
Bài tập 6.6 yêu cầu giải bài toán sau:
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Sau khi đến B, người đó nghỉ lại 15 phút rồi quay về A với vận tốc 30 km/h. Biết thời gian cả đi lẫn về là 4 giờ. Tính độ dài quãng đường AB.
x/40 + 15/60 + x/30 = 4
x/40 + 1/4 + x/30 = 4
Quy đồng mẫu số: 3x/120 + 30/120 + 4x/120 = 480/120
7x + 30 = 480
7x = 450
x = 450/7 ≈ 64.29 (km)
Bài tập này là một ví dụ điển hình về việc ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn vào giải quyết các bài toán về chuyển động. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần:
Ngoài ra, học sinh có thể tự tạo ra các bài toán tương tự với các số liệu khác nhau để luyện tập và củng cố kiến thức. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững phương pháp giải và tự tin hơn khi làm bài tập.
Để củng cố kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế, các em có thể tham khảo các bài tập sau:
Để học tốt môn Toán 9, các em cần:
Montoan.com.vn hy vọng rằng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 6.6 trang 7 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!