Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 5 trang 132 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để bạn nắm vững kiến thức.
Tổng số giờ nắng trong các năm từ 2014 đến 2019 tại hai trạm quan trắc đặt tại Vũng Tàu và Cà Mau được ghi lại ở bảng sau:
Đề bài
Tổng số giờ nắng trong các năm từ 2014 đến 2019 tại hai trạm quan trắc đặt tại Vũng Tàu và Cà Mau được ghi lại ở bảng sau:
Năm | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 |
Vũng Tàu | 2693,8 | 2937,8 | 2690,3 | 2582,5 | 2593,9 | 2814,0 |
Cà Mau | 2195,8 | 2373,4 | 2104,6 | 1947,0 | 1963,7 | 2063,9 |
a) Sử dụng số trung bình, hãy so sánh số giờ nắng mỗi năm của Vũng Tàu và Cà Mau trong 6 năm trên.
b) Sử dụng số trung vị, hãy so sánh số giờ nắng mỗi năm của Vũng Tàu và Cà Mau trong 6 năm trên.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Số trungg bình
+ Trung vị:
Bước 1: Sắp xếp số liệu theo thứ tự không giảm: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)
Bước 2: Tìm trung vị \({Q_2}\) của mẫu số liệu
Bằng \({x_m}\) nếu \(n = 2m - 1\); là \(\frac{1}{2}({x_m} + {x_{m + 1}})\) nếu \(n = 2m\)
Lời giải chi tiết
a) Số trung bình
+ Vũng Tàu: \(\overline {{x_1}} = \frac{{2693,8 + 2937,8 + 2690,3 + 2582,5 + 2593,9 + 2814,0}}{6} = 2718,7\)
+ Cà Mau: \(\overline {{x_2}} = \frac{{2195,8 + 2373,4 + 2104,6 + 1947,0 + 1963,7 + 2063,9}}{6} = 2108,1\)
Nếu sử dụng số trung bình thì thời gian nắng mỗi năm ở Vũng Tàu nhiều hơn ở Cà Mau
b) Sắp xếp lại theo thứ tự không giảm ta có bảng sau:
Vũng Tàu | 2582,5 | 2593,9 | 2690,3 | 2693,8 | 2814,0 | 2937,8 |
Cà Mau | 1947,0 | 1963,7 | 2063,9 | 2104,6 | 2195,8 | 2373,4 |
+ Số trung vị của thời gian nắng mỗi năm ở Vũng Tàu là: \(\left( {2690,3 + 2693,8} \right):2 = 2692,05\)
+ Số trung vị của thời gian nắng mỗi năm ở Cà Mau là: \(\left( {2063,9 + 2104,6} \right):2 = 2084,25\)
Nếu sử dụng số trung vị thì thời gian nắng mỗi năm ở Vũng Tàu nhiều hơn ở Cà Mau
Bài 5 trang 132 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của các phép toán này để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 5 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết hiệu quả bài 5 trang 132 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo, học sinh cần nắm vững các phương pháp sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài 5 trang 132 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo:
Đề bài: Cho hai vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 4). Tính a + b.
Lời giải:a + b = (1 + (-3); 2 + 4) = (-2; 6).
Đề bài: Cho hai vectơ a = (5; -1) và b = (2; 3). Tính a - b.
Lời giải:a - b = (5 - 2; -1 - 3) = (3; -4).
Đề bài: Cho vectơ a = (2; -3) và số thực k = -2. Tính ka.
Lời giải: ka = -2(2; -3) = (-4; 6).
Ví dụ: Cho ba điểm A(1; 2), B(3; 4), C(5; 6). Chứng minh rằng ba điểm A, B, C thẳng hàng.
Lời giải: Ta có vectơ AB = (3 - 1; 4 - 2) = (2; 2) và vectơ AC = (5 - 1; 6 - 2) = (4; 4). Vì AC = 2AB, nên vectơ AC cùng phương với vectơ AB. Do đó, ba điểm A, B, C thẳng hàng.
Bài 5 trang 132 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ. Bằng cách nắm vững các phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến vectơ.