Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 8 trang 36 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để bạn nắm vững kiến thức.
Một học sinh dự dịnh làm các bình hoa bằng giấy để bán trong một hội chợ gây quỹ từ thiện. Cần 1 giờ để làm một bình hoa loại nhỏ và sẽ bán được 100 nghìn đồng,
Đề bài
Một học sinh dự dịnh làm các bình hoa bằng giấy để bán trong một hội chợ gây quỹ từ thiện. Cần 1 giờ để làm một bình hoa loại nhỏ và sẽ bán được 100 nghìn đồng, 90 phút để làm một bình hoa loại lớn và sẽ bán được 200 nghìn đồng. Học sinh này chỉ thu xếp được 15 giờ nghỉ để làm và ban tổ chức yêu cầu phải làm ít nhất 12 bình hoa. Hãy chi biết bạn ấy cần làm bao nhiêu bình hoa mỗi loại để gây quỹ được nhiều nhất.
Lời giải chi tiết
Đổi 90 phút = 1,5 giờ
Gọi x, y lần lượt là số lượng bình hoa loại nhỏ và loại lớn ta có hệ bất phương trình miêu tả diều kiện ràng buộc đối với x, y như sau:
\(\left\{ \begin{array}{l}x + 1,5y \le 15\\x + y \ge 12\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\)
Miền nghiệm của hệ bất phương trình là miền nghiệm tam giác ABC, trong đó \(A(6;6),B(12;0),C(15;0)\)
Gọi F là số tiền gây quỹ (đơn vị: nghìn đồng) ta có: \(F = 100x + 200y\)
Tại \(A(6;6)\): \(F = 100.6 + 200.6 = 1800\)
Tại \(B(12;0)\): \(F = 100.6 + 200.6 = 1800\)
Tại \(C(15;0)\): \(F = 100.15 + 200.0 = 1500\)
Ta thấy F đạt GTLN bằng 1800 tại \(A(6;6)\)
Vậy bạn đó nên làm 6 bình hoa nhỏ và 6 bính hoa lớn để số tiền gây quỹ lớn nhất.
Bài 8 trang 36 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của các phép toán này để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 8 bao gồm các dạng bài tập sau:
Đề bài: Cho hai vectơ a và b. Tìm vectơ c sao cho c = a + b.
Lời giải: Để tìm vectơ c, ta thực hiện phép cộng vectơ theo quy tắc hình bình hành hoặc quy tắc tam giác. Nếu biết tọa độ của a = (xa, ya) và b = (xb, yb), thì c = (xa + xb, ya + yb).
Đề bài: Cho vectơ a = (2, -1) và số thực k = 3. Tìm vectơ ka.
Lời giải: Để tìm vectơ ka, ta nhân từng thành phần của vectơ a với số thực k. Vậy ka = (3 * 2, 3 * -1) = (6, -3).
Đề bài: Chứng minh rằng a - b = a + (-b).
Lời giải: Ta có thể chứng minh đẳng thức này bằng cách sử dụng quy tắc hình bình hành. Vectơ a - b là vectơ tổng của a và vectơ đối của b, tức là a - b = a + (-b). Điều này hoàn toàn phù hợp với định nghĩa của phép trừ vectơ.
Vectơ có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như vật lý, kỹ thuật, và khoa học máy tính. Ví dụ:
Bài 8 trang 36 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ. Bằng cách nắm vững các định nghĩa, tính chất, và các phương pháp giải bài tập, bạn có thể tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến vectơ một cách hiệu quả.