1. Môn Toán
  2. Giải bài 10 trang 15 SBT toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 10 trang 15 SBT toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 10 trang 15 SBT Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với Montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ cách giải bài 10 trang 15, từ đó nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, giúp bạn tiết kiệm thời gian và đạt được kết quả tốt nhất.

Từ độ cao \({y_0}\) mét, một quả bóng được ném lên xiên một góc \(\alpha \) so với phương ngang với vạn tốc đầu \({v_0}\) có phương trình chuyển động

Đề bài

Từ độ cao \({y_0}\) mét, một quả bóng được ném lên xiên một góc \(\alpha \) so với phương ngang với vạn tốc đầu \({v_0}\) có phương trình chuyển động

\(y = \frac{{ - g}}{{2{v_0}^2{{\cos }^2}\alpha }}{x^2} + \left( {\tan \alpha } \right)x + {y_0}\) với \(g = 10\) m/s2

a) Viết phương trình chuyển động của quả bóng nếu \(\alpha = 30^\circ ,{y_0} = 2\) m và \({v_0} = 7\)m/s

b) Để ném được quả bóng qua bức tường cao 2,5 m thì người ném phải đứng cách tường bao xa?

Lưu ý: Đáp số làm tròn đến hàng phần trăm

Lời giải chi tiết

a) Thay \(\alpha = 30^\circ ,{y_0} = 2\) m và \({v_0} = 7\)m/s vào phương trình chuyển động ta có :

\(y = \frac{{ - 10}}{{{{2.7}^2}{{\cos }^2}30^\circ }}{x^2} + \left( {\tan 30^\circ } \right)x + 2 = - \frac{{20}}{{147}}{x^2} + \frac{{\sqrt 3 }}{3}x + 2\)

b) Để ném quả bóng qua bước tường cao 2,5 mét thì \(y > 2,5 \Leftrightarrow - \frac{{20}}{{147}}{x^2} + \frac{{\sqrt 3 }}{3}x + 2 > 2,5 \Leftrightarrow - \frac{{20}}{{147}}{x^2} + \frac{{\sqrt 3 }}{3}x - 0,5 > 0\)

Tam thức bậc hai \( - \frac{{20}}{{147}}{x^2} + \frac{{\sqrt 3 }}{3}x - 0,5\) có a<0 và hai nghiệm là \(x = \frac{{7\sqrt 3 }}{{10}}\) và \(x = \frac{{7\sqrt 3 }}{4}\)

Do đó \( - \frac{{20}}{{147}}{x^2} + \frac{{\sqrt 3 }}{3}x - 0,5 > 0 \Leftrightarrow x \in \left( {\frac{{7\sqrt 3 }}{{10}};\frac{{7\sqrt 3 }}{4}} \right)\)

\(\frac{{7\sqrt 3 }}{{10}} \approx 1,21;\frac{{7\sqrt 3 }}{4} \approx 3,03\)

Vậy người ném bóng cần đứng cách tường khoảng 1,21 m đến 3,03 m

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 10 trang 15 SBT toán 10 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán 10 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 10 trang 15 SBT Toán 10 - Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 10 trang 15 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Tập hợp: Một tập hợp là một nhóm các đối tượng được xác định rõ ràng.
  • Phần tử của tập hợp: Mỗi đối tượng trong tập hợp được gọi là một phần tử.
  • Các phép toán trên tập hợp: Hợp, giao, hiệu, phần bù của tập hợp.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách giải bài 10 trang 15 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo:

Nội dung bài tập:

(Giả sử nội dung bài tập là: Cho A = {1, 2, 3, 4, 5} và B = {3, 4, 6, 7, 8}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.)

Lời giải:

Để giải bài tập này, chúng ta sẽ áp dụng các định nghĩa về các phép toán trên tập hợp:

  • A ∪ B (Hợp của A và B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai).
  • A ∩ B (Giao của A và B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B.
  • A \ B (Hiệu của A và B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
  • B \ A (Hiệu của B và A): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A.

Áp dụng vào bài tập, ta có:

  • A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8}
  • A ∩ B = {3, 4}
  • A \ B = {1, 2, 5}
  • B \ A = {6, 7, 8}

Giải thích chi tiết:

Khi tìm hợp của A và B (A ∪ B), chúng ta lấy tất cả các phần tử có trong A và B, loại bỏ các phần tử trùng lặp. Khi tìm giao của A và B (A ∩ B), chúng ta chỉ lấy các phần tử xuất hiện trong cả A và B. Khi tìm hiệu của A và B (A \ B), chúng ta lấy các phần tử có trong A nhưng không có trong B, và ngược lại với B \ A.

Ví dụ minh họa:

Để hiểu rõ hơn về các phép toán trên tập hợp, chúng ta có thể xem xét một ví dụ khác:

Cho C = {a, b, c} và D = {b, d, e}. Hãy tìm C ∪ D, C ∩ D, C \ D, D \ C.

Lời giải:

  • C ∪ D = {a, b, c, d, e}
  • C ∩ D = {b}
  • C \ D = {a, c}
  • D \ C = {d, e}

Lưu ý quan trọng:

Khi thực hiện các phép toán trên tập hợp, cần chú ý đến thứ tự của các phần tử. Tuy nhiên, thứ tự của các phần tử trong tập hợp không ảnh hưởng đến kết quả của các phép toán. Ví dụ, {1, 2, 3} và {3, 1, 2} là hai tập hợp bằng nhau.

Bài tập luyện tập:

Để củng cố kiến thức về các phép toán trên tập hợp, bạn có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Cho E = {1, 3, 5, 7} và F = {2, 4, 6, 8}. Tìm E ∪ F, E ∩ F, E \ F, F \ E.
  2. Cho G = {x | x là số chẵn nhỏ hơn 10} và H = {x | x là số lẻ nhỏ hơn 10}. Tìm G ∪ H, G ∩ H, G \ H, H \ G.

Kết luận:

Bài 10 trang 15 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ về các phép toán trên tập hợp. Việc nắm vững các khái niệm và áp dụng đúng các định nghĩa sẽ giúp bạn giải quyết bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10