Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 6 trang 47 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.
Vẽ đồ thị hàm số sau
Đề bài
Vẽ đồ thị hàm số sau: \(f\left( x \right) = \left\{ \begin{array}{l} - x + 1{\rm{ khi }}x < - 1\\1{\rm{ khi }} - 1 \le x < 1{\rm{ }}\\{x^2}{\rm{ khi }}x \ge 1\end{array} \right.\)
Lời giải chi tiết
Ta vẽ đồ thị hàm số \(g\left( x \right) = - x + 1\) và giữ lại phần đồ thị ứng với \(x < - 1\), vẽ đồ thị hàm số \(h\left( x \right) = 1\) và giữ lại phần đồ thị ứng với \( - 1 \le x < 1\), và cuối cùng ta vẽ đồ thị hàm số \(p\left( x \right) = {x^2}\) giữ lại phần đồ thị ứng với \(x \ge 1\). Ta được đồ thị cần vẽ như sau
Bài 6 trang 47 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về Vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của các phép toán này để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 6 trang 47, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài tập.
Cho hai vectơ a và b. Tính a + b.
Lời giải: Để tính tổng của hai vectơ, ta thực hiện phép cộng các thành phần tương ứng của hai vectơ. Nếu a = (x1, y1) và b = (x2, y2) thì a + b = (x1 + x2, y1 + y2).
Cho vectơ a = (2, -1) và số thực k = 3. Tính ka.
Lời giải: Để tính tích của một số với vectơ, ta nhân số đó với mỗi thành phần của vectơ. Nếu a = (x, y) và k là một số thực thì ka = (kx, ky).
Khi giải các bài tập về vectơ, học sinh cần lưu ý những điều sau:
Vectơ có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Để củng cố kiến thức về vectơ, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:
Bài 6 trang 47 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về vectơ. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự.