Chào mừng bạn đến với Montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước giải bài 7 trang 101, giúp bạn hiểu rõ bản chất của bài toán và áp dụng kiến thức vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, giúp bạn tự tin chinh phục môn Toán.
Một hội đồng có đúng 1 người là nữ. Nếu chọn ngẫu nhiên 2 người từ hội đồng thì xác suất cả 2 người đều là nam là 0,8
Đề bài
Một hội đồng có đúng 1 người là nữ. Nếu chọn ngẫu nhiên 2 người từ hội đồng thì xác suất cả 2 người đều là nam là 0,8
a) Chọn ngẫu nhiên 1 người từ hội đồng, tính xác suất của biến cố có 1 người nữ trong 2 người đó
b) Hội đồng có bao nhiêu người
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Phép thử có không gian mẫu gồm hữu hạn các kết quả có cùng khả năng xảy ra và A là 1 biến cố
Xác suất của biến cố A là một số, kí hiệu \(P\left( A \right)\) được xác định bởi công thức: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\), trong đó \(n\left( A \right)\) và \(n\left( \Omega \right)\) lần lượt là kí hiệu số phần tử của tập A và \(\Omega \)
Lời giải chi tiết
a) Không gian mẫu: “Chọn ngẫu nhiên 2 người”
Biến cố A: “có 1 người nữ trong 2 người đó”
=> \(\overline A \): “trong hai người đó không có nữ” hay chính là biến cố “cả hai ngguowif đều là nam”. Suy ra \(P(\overline A ) = 0,8\)
=> \(P\left( A \right) = 1 - 0,8 = 0,2\)
b) Gọi n là số người nam trong hội đồng \(\left( {n \in N*,n \ge 2} \right)\).
Như vậy hội đồng có n+1 người.
Số cách chọn 2 người bất kì là: \(n\left( \Omega \right) = C_{n + 1}^2\)
Số cách chọn 2 người đều là nam là: \(n(\overline A ) = C_n^2\)
Xác suất để 2 người được chọn đều là nam là 0,8
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \frac{{C_n^2}}{{C_{n + 1}^2}} = 0,8 \Leftrightarrow C_n^2 = 0,8.C_{n + 1}^2\\ \Leftrightarrow \frac{{n!}}{{2!\left( {n - 2} \right)!}} = 0,8\frac{{(n + 1)!}}{{2!\left( {n - 1} \right)!}} \Leftrightarrow \frac{{n(n - 1)}}{2} = 0,8\frac{{(n + 1)n}}{2}\\ \Leftrightarrow n - 1 = 0,8\left( {n + 1} \right) \Rightarrow 0,2n = 1,8 \Leftrightarrow n = 9\end{array}\)
Vậy, hội đồng có 10 người.
Bài 7 trang 101 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của các phép toán này để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học và đại số.
Bài 7 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài 7 trang 101 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo một cách hiệu quả, bạn cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ và các phép toán trên vectơ. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng dạng bài tập:
Khi thực hiện các phép toán này, bạn cần chú ý đến các quy tắc sau:
Ví dụ: Cho hai vectơ a = (1; 2) và b = (3; -1). Hãy tính a + b và 2a.
Giải:
Để chứng minh đẳng thức vectơ, bạn có thể sử dụng các phương pháp sau:
Để tìm vectơ thỏa mãn điều kiện cho trước, bạn cần sử dụng các kiến thức về phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ và các tính chất của các phép toán này để thiết lập phương trình vectơ. Sau đó, giải phương trình để tìm ra vectơ cần tìm.
Trong các bài toán hình học, vectơ thường được sử dụng để biểu diễn các đoạn thẳng, đường thẳng, và các mối quan hệ giữa chúng. Bạn có thể sử dụng các kiến thức về vectơ để chứng minh các tính chất hình học, tính độ dài đoạn thẳng, góc giữa hai đường thẳng, và diện tích hình.
Để đạt kết quả tốt nhất khi giải bài 7 trang 101 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo, bạn cần:
Bài 7 trang 101 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về vectơ và các phép toán trên vectơ. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin giải quyết bài tập một cách hiệu quả và đạt kết quả cao trong học tập. Chúc bạn thành công!