Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 1 trang 95 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để bạn nắm vững kiến thức.
Gieo một con xúc xắc bốn mặt cân đối hai lần liên tiếp và quan sát số ghi trên đỉnh của mỗi con xúc xắc
Đề bài
Gieo một con xúc xắc bốn mặt cân đối hai lần liên tiếp và quan sát số ghi trên đỉnh của mỗi con xúc xắc
a) Hãy mô tả không gian mẫu của phép thử
b) Hãy viết tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện ở lần gieo thứ hai gấp 2 lần số xuất hiện ở lần gieo thứ nhất”
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Không gian mẫu là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử ngẫu nhiên
+ Mỗi tập con của không gian mẫu được gọi là một biến cố. Một kết quả thuộc A được gọi là kết quả làm cho A xảy ra hoặc kết quả thuận lợi cho A
Lời giải chi tiết
a) Không gian mẫu của phép thử là:
\(\Omega = \{ \left( {1;1} \right);\left( {1;2} \right);\left( {1;3} \right);\left( {1;4} \right);\left( {2;1} \right);\left( {2;2} \right);\left( {2;3} \right);\left( {2;4} \right);\left( {3;1} \right);\left( {3;2} \right);\left( {3;3} \right);\left( {3;4} \right);\left( {4;1} \right);\left( {4;2} \right);\left( {4;3} \right);\left( {4;4} \right)\} \)
b) Tập hợp mô tả cho biến cố “Số xuất hiện ở lần gieo thứ hai gấp 2 lần số xuất hiện ở lần gieo thứ nhất” là \(\left\{ {\left( {1;2} \right);\left( {2;4} \right)} \right\}\)
Bài 1 trang 95 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 1 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết hiệu quả bài 1 trang 95 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Dưới đây là giải chi tiết từng phần của bài 1 trang 95 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo. (Lưu ý: Vì không có nội dung cụ thể của bài tập, phần này sẽ trình bày ví dụ minh họa)
Giải:
Vectơ a + b = (2 + (-3); -1 + 4) = (-1; 3)
Giải:
Vectơ k.a = (3 * 1; 3 * 2) = (3; 6)
Giải:
Để chứng minh a và b là hai vectơ đối nhau, ta cần chứng minh a + b = 0 (vectơ không).
a + b = (1 + (-1); 1 + (-1)) = (0; 0)
Vậy a và b là hai vectơ đối nhau.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Hãy chú trọng việc hiểu rõ bản chất của các phép toán vectơ và áp dụng linh hoạt các quy tắc để giải quyết các bài toán khác nhau.
Trong quá trình học tập, nếu gặp khó khăn, đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè để được giúp đỡ. Việc trao đổi, thảo luận sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về kiến thức và phát triển tư duy logic.
Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trên đây, các bạn học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 1 trang 95 sách bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo và đạt kết quả tốt trong môn học.