Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 9 trang 66 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và nắm vững kiến thức liên quan đến bài học.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác, dễ hiểu và nhiều tài liệu học tập hữu ích khác.
Tìm c để đường thẳng
Đề bài
Tìm c để đường thẳng \(\Delta :4x - 3y + c = 0\) tiếp xúc với đường tròn \(\left( C \right)\) có \(J\left( {1;2} \right)\) và bán kính \(R = 3\)
Lời giải chi tiết
\(\Delta\) tiếp xúc với đường tròn \(\left( C \right)\) tâm J \( \Leftrightarrow d\left( {J,\Delta } \right) = R\)
\( \Leftrightarrow \frac{{\left| {4.1 - 3.2 + c} \right|}}{{\sqrt {{4^2} + {3^2}} }} = 3 \Leftrightarrow \frac{{\left| {c - 2} \right|}}{5} = 3 \Leftrightarrow\left| {c - 2} \right| = 15 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}c = 17\\c = - 13\end{array} \right.\)
Vậy \(c=17\) hoặc \(c=-13\) thì \(\Delta\) tiếp xúc với \(\left( C \right)\).
Bài 9 trang 66 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của các phép toán này để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 9 trang 66 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết hiệu quả bài 9 trang 66 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo, học sinh cần nắm vững các kiến thức và phương pháp sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 9 trang 66 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo:
Đề bài: Cho hai vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 4). Tính a + b.
Lời giải:
a + b = (1 + (-3); 2 + 4) = (-2; 6)
Đề bài: Cho hai vectơ a = (5; -1) và b = (2; 3). Tính a - b.
Lời giải:
a - b = (5 - 2; -1 - 3) = (3; -4)
Đề bài: Cho vectơ a = (2; -3) và số thực k = -2. Tính ka.
Lời giải:
ka = -2(2; -3) = (-4; 6)
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Bài 9 trang 66 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức về vectơ trong mặt phẳng. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài tập tương tự.