Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 71 Vở thực hành Toán 9 tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 9 hiện hành.
Có hai nhóm học sinh: Nhóm I có ba học sinh nam là Huy, Sơn, Tùng; Nhóm II có ba học sinh nữ là Hồng, Phương, Linh. Giáo viên chọn ngẫu nhiên một học sinh từ mỗi nhóm. a) Phép thử và kết quả của phép thử là gì? b) Mô tả không gian mẫu của phép thử. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?
Đề bài
Có hai nhóm học sinh: Nhóm I có ba học sinh nam là Huy, Sơn, Tùng; Nhóm II có ba học sinh nữ là Hồng, Phương, Linh. Giáo viên chọn ngẫu nhiên một học sinh từ mỗi nhóm.
a) Phép thử và kết quả của phép thử là gì?
b) Mô tả không gian mẫu của phép thử. Không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Sử dụng kiến thức về phép thử để tìm phép thử: Một hoặc một số hành động, thực nghiệm được tiến hành liên tiếp hay đồng thời mà kết quả của chúng không thể biết được trước khi thực hiện nhưng có thể liệt kê các kết quả có thể xảy ra, được gọi là một phép thử ngẫu nhiên, gọi tắt là phép thử.
b) Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Sử dụng kiến thức về không gian mẫu để tìm không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử (gọi tắt là tập tất cả các kết quả có thể của phép thử) được gọi là không gian mẫu của phép thử.
Ta có thể tìm số phần tử của không gian mẫu bằng cách lập bảng.
Lời giải chi tiết
a) Phép thử là chọn ngẫu nhiên một học sinh từ mỗi nhóm.
Kết quả của phép thử là một cặp (a, b) trong đó a và b tương ứng là tên của một học sinh nhóm I và một học sinh Nhóm II.
b) Ta lập bảng sau:
Không gian mẫu của phép thử $\Omega =${(Huy, Hồng); (Sơn, Hồng); (Huy, Phương); (Sơn, Phương); (Tùng, Phương) ; (Huy, Linh); (Tùng, Hồng) (Sơn, Linh); (Tùng, Linh)}.
Không gian mẫu có 9 phần tử.
Bài 3 trang 71 Vở thực hành Toán 9 tập 2 thuộc chương Hàm số bậc nhất. Bài tập này tập trung vào việc xác định hệ số góc của đường thẳng và ứng dụng vào việc giải các bài toán liên quan đến hàm số bậc nhất. Việc nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất là vô cùng quan trọng, không chỉ cho kỳ thi Toán 9 mà còn là nền tảng cho các kiến thức Toán học ở cấp học cao hơn.
Bài 3 yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau:
Để giải bài 3 trang 71 Vở thực hành Toán 9 tập 2 một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các kiến thức sau:
Bài 3a: Xác định hệ số góc của đường thẳng y = -3x + 5.
Lời giải: Hệ số góc của đường thẳng y = -3x + 5 là a = -3.
Bài 3b: Viết phương trình đường thẳng đi qua điểm A(1; 2) và có hệ số góc là 2.
Lời giải: Phương trình đường thẳng có dạng y = 2x + b. Thay tọa độ điểm A(1; 2) vào phương trình, ta có: 2 = 2(1) + b => b = 0. Vậy phương trình đường thẳng là y = 2x.
Bài 3c: Xác định đường thẳng song song với đường thẳng y = 4x - 1 và đi qua điểm B(-2; 3).
Lời giải: Đường thẳng song song với y = 4x - 1 có hệ số góc là 4. Phương trình đường thẳng có dạng y = 4x + b. Thay tọa độ điểm B(-2; 3) vào phương trình, ta có: 3 = 4(-2) + b => b = 11. Vậy phương trình đường thẳng là y = 4x + 11.
Ngoài bài 3 trang 71, Vở thực hành Toán 9 tập 2 còn có nhiều bài tập tương tự. Để giải các bài tập này, các em cần:
Khi giải bài tập về hàm số bậc nhất, các em cần chú ý:
Bài 3 trang 71 Vở thực hành Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.