Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 2 trang 102 Vở thực hành Toán 9 tại Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em. Hãy cùng bắt đầu với bài giải bài 2 trang 102 Vở thực hành Toán 9 ngay bây giờ!
Cho đường tròn (O; 5cm) và AB là một dây bất kì của đường tròn đó. Biết (AB = 6cm). a) Tính khoảng cách từ O đến đường thẳng AB. b) Tính (tan alpha ) nếu góc ở tâm chắn cung AB bằng (2alpha ).
Đề bài
Cho đường tròn (O; 5cm) và AB là một dây bất kì của đường tròn đó. Biết \(AB = 6cm\).
a) Tính khoảng cách từ O đến đường thẳng AB.
b) Tính \(\tan \alpha \) nếu góc ở tâm chắn cung AB bằng \(2\alpha \).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) + Gọi C là trung điểm của AB. Chứng minh CO là đường cao của tam giác OAB nên OC là khoảng cách từ O đến AB.
+ Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác AOC vuông tại C tính được OC.
b) + Trong tam giác cân OAB, đường trung tuyến OC cũng là đường phân giác, suy ra \(\widehat {AOC} = \alpha \).
+ Xét tam giác AOC vuông tại C, ta có: \(\tan \alpha = \tan \widehat {AOC} = \frac{{CA}}{{CO}}\).
Lời giải chi tiết
(H.5.10)
Theo giả thiết, ta có \(OA = OB = 5cm\); \(AB = 6cm\).
a) Gọi C là trung điểm của AB, ta có \(AC = CB = 3cm\). Trong tam giác AOB cân tại O \(\left( {OA = OB} \right)\) có OC là đường trung tuyến nên cũng là đường cao nghĩa là \(CO \bot AB\) tại C.
Vậy OC là khoảng cách từ O đến AB.
Trong tam giác vuông AOC, ta có: \(O{C^2} = O{A^2} - C{A^2} = {5^2} - {3^2} = 16\), suy ra \(OC = 4cm\).
Vậy khoảng cách từ O đến đường thẳng AB bằng 4cm.
b) Trong tam giác cân OAB, đường trung tuyến OC cũng là đường phân giác. Mà \(\widehat {AOB} = 2\alpha \) nên \(\widehat {AOC} = \alpha \).
Xét tam giác AOC vuông tại C, ta có: \(\tan \alpha = \tan \widehat {AOC} = \frac{{CA}}{{CO}} = \frac{3}{4}\).
Bài 2 trang 102 Vở thực hành Toán 9 thuộc chương trình học Toán 9 tập 2, thường liên quan đến các kiến thức về hàm số bậc nhất, đồ thị hàm số, và ứng dụng của hàm số vào giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:
Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết chính xác nội dung của bài 2 trang 102 Vở thực hành Toán 9. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và phân tích các đề bài tương tự, chúng ta có thể đưa ra một số hướng giải quyết phổ biến:
Nếu đề bài yêu cầu xác định hàm số bậc nhất y = ax + b khi biết hai điểm mà đồ thị hàm số đi qua, ta có thể thực hiện theo các bước sau:
Nếu đề bài yêu cầu tìm giao điểm của hai đường thẳng, ta có thể thực hiện theo các bước sau:
Trong các bài toán thực tế, hàm số bậc nhất thường được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa hai đại lượng. Để giải quyết bài toán này, ta cần:
Giả sử bài 2 trang 102 Vở thực hành Toán 9 yêu cầu tìm hàm số bậc nhất y = ax + b đi qua hai điểm A(1; 2) và B(3; 6). Ta thực hiện như sau:
Thay tọa độ điểm A vào phương trình, ta được: 2 = a * 1 + b => a + b = 2 (1)
Thay tọa độ điểm B vào phương trình, ta được: 6 = a * 3 + b => 3a + b = 6 (2)
Lấy phương trình (2) trừ phương trình (1), ta được: 2a = 4 => a = 2
Thay a = 2 vào phương trình (1), ta được: 2 + b = 2 => b = 0
Vậy hàm số cần tìm là y = 2x
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hàm số bậc nhất, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 9 và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em cũng có thể tham khảo các bài giảng online và các video hướng dẫn giải bài tập trên Montoan.com.vn.
Bài 2 trang 102 Vở thực hành Toán 9 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về hàm số bậc nhất và ứng dụng của nó. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán 9.