Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 5 trang 126, 127 Vở thực hành Toán 9 tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em học tập tốt nhất.
Các hình dưới đây được tạo thành từ các nửa hình cầu, hình trụ và hình nón (có cùng bán kính đáy). Tính thể tích của các hình đó theo kích thước đã cho.
Đề bài
Các hình dưới đây được tạo thành từ các nửa hình cầu, hình trụ và hình nón (có cùng bán kính đáy). Tính thể tích của các hình đó theo kích thước đã cho.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Thể tích hình a bằng tổng thể tích của hình trụ có đường kính đáy 8cm, chiều cao 6cm và nửa hình cầu có đường kính 8cm.
Thể tích hình b bằng tổng thể tích của hình nón có bán kính đáy 4cm, chiều cao 10cm và nửa hình cầu có bán kính 4cm.
Thể tích hình c bằng tổng thể tích của hình trụ có bán kính đáy 1cm, chiều cao 5cm, hình nón bán kính đáy 1cm, chiều cao 5cm và nửa hình cầu bán kính 1cm.
Lời giải chi tiết
a) Thể tích phần hình trụ là:
\({V_1} = \pi {R^2}h = \pi {.4^2}.6 = 96\pi \left( {c{m^3}} \right)\).
Thể nửa hình cầu là:
\({V_2} = \frac{1}{2}.\frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{2}{3}\pi {R^3} = \frac{2}{3}\pi {.4^3} = \frac{{128}}{3}\pi \left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích của hình là:
\(V = {V_1} + {V_2} = 96\pi + \frac{{128\pi }}{3} = \frac{{416\pi }}{3}\left( {c{m^3}} \right)\).
b) Thể tích nửa hình cầu là:
\({V_1} = \frac{1}{2}.\frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{2}{3}\pi {R^3} = \frac{2}{3}\pi {.4^3} = \frac{{128\pi }}{3}\left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích phần hình nón là:
\({V_2} = \frac{1}{3}\pi {R^2}h = \frac{1}{3}\pi {.4^2}.10 = \frac{{160\pi }}{3}\left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích của hình là:
\(V = {V_1} + {V_2} = \frac{{128\pi }}{3} + \frac{{160\pi }}{3} = 96\pi \left( {c{m^3}} \right)\).
c) Thể tích nửa hình cầu là:
\({V_1} = \frac{1}{2}.\frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{2}{3}\pi {R^3} = \frac{2}{3}\pi {.1^3} = \frac{{2\pi }}{3}\left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích phần hình trụ là:
\({V_2} = \pi {R^2}h = \pi {.1^2}.5 = 5\pi \left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích phần hình nón là:
\({V_3} = \frac{1}{3}\pi {R^2}h = \frac{1}{3}\pi {.1^2}.5 = \frac{{5\pi }}{3}\left( {c{m^3}} \right)\).
Thể tích của hình là:
\(V = {V_1} + {V_2} + {V_3} = \frac{{2\pi }}{3} + 5\pi + \frac{{5\pi }}{3} = \frac{{22\pi }}{3}\left( {c{m^3}} \right)\).
Bài 5 trong Vở thực hành Toán 9 tập 2 tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Cụ thể, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để xác định hệ số góc, phương trình đường thẳng, và giải các bài toán liên quan đến ứng dụng của hàm số bậc nhất trong thực tế.
Bài 5 bao gồm các dạng bài tập sau:
Bài 5.1: Cho hàm số y = (m-1)x + 3. Tìm giá trị của m để hàm số là hàm số bậc nhất và đồng biến.
Lời giải:
Để hàm số y = (m-1)x + 3 là hàm số bậc nhất, thì m-1 ≠ 0, tức là m ≠ 1.
Để hàm số đồng biến, thì hệ số góc m-1 > 0, tức là m > 1.
Kết hợp hai điều kiện trên, ta có m > 1.
Bài 5.2: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm A(1; 2) và B(-1; -2). Viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm A và B.
Lời giải:
Gọi phương trình đường thẳng cần tìm là y = ax + b.
Thay tọa độ điểm A(1; 2) vào phương trình, ta có: 2 = a + b (1)
Thay tọa độ điểm B(-1; -2) vào phương trình, ta có: -2 = -a + b (2)
Cộng (1) và (2), ta được: 0 = 2b => b = 0
Thay b = 0 vào (1), ta được: a = 2
Vậy phương trình đường thẳng cần tìm là y = 2x.
Ngoài Vở thực hành Toán 9 tập 2, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng bài giải chi tiết bài 5 trang 126, 127 Vở thực hành Toán 9 tập 2 trên Montoan.com.vn sẽ giúp các em học tập tốt hơn. Chúc các em thành công!