Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 3 trang 75, 76 Vở thực hành Toán 9 tập 2 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em trong quá trình học tập môn Toán.
Có hai tấm bìa cứng hình tròn A và B. Tấm bìa cứng A được chia làm 4 hình quạt như nhau, ghi các số 5, 6, 7, 8. Tấm bìa cứng B được chia làm 5 hình quạt như nhau, ghi các số 1, 2, 3, 4, 5. Mỗi tấm bìa được gắn vào trục quay có mũi tên cố định ở tâm. Bạn An quay tấm bìa A và bạn Bình quay tấm bìa B. Giả sử khi tấm bìa A và B dừng lại, mũi tên chỉ tương ứng vào hình quạt ghi số a và ghi số b. Tính xác suất các biến cố sau: • E: “Trong hai số a và b có ít nhất một số 5”; • F: “Tích ab là số lẻ”.
Đề bài
Có hai tấm bìa cứng hình tròn A và B. Tấm bìa cứng A được chia làm 4 hình quạt như nhau, ghi các số 5, 6, 7, 8. Tấm bìa cứng B được chia làm 5 hình quạt như nhau, ghi các số 1, 2, 3, 4, 5. Mỗi tấm bìa được gắn vào trục quay có mũi tên cố định ở tâm. Bạn An quay tấm bìa A và bạn Bình quay tấm bìa B. Giả sử khi tấm bìa A và B dừng lại, mũi tên chỉ tương ứng vào hình quạt ghi số a và ghi số b. Tính xác suất các biến cố sau:
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách tính xác suất của một biến cố E:
Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Lời giải chi tiết
Ta lập bảng sau:
Mỗi ô trong bảng là một kết quả có thể. Có 20 kết quả có thể là đồng khả năng.
Không gian mẫu là
\(\Omega = {(5, 1), (5, 2), (5, 3), (5, 4), (5, 5), (6, 1), (6, 2), (6, 3), (6, 4), (6, 5), (7, 1), (7, 2), (7, 3), (7, 4), (7, 5), (8, 1), (8, 2), (8, 3), (8, 4), (8, 5)}.\)
Các kết quả thuận lợi cho biến cố E là (5, 1), (5, 2), (5, 3), (5, 4), (5, 5), (6, 5), (7, 5), (8, 5).
Vậy \(P\left( E \right) = \frac{8}{{20}} = \frac{2}{5}\).
Các kết quả thuận lợi cho biến cố F là (5, 1), (5, 3), (5, 5), (7, 1), (7, 3), (7, 5).
Vậy \(P\left( F \right) = \frac{6}{{20}} = \frac{3}{{10}}\).
Bài 3 trang 75, 76 Vở thực hành Toán 9 tập 2 thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Bài tập yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài 3 bao gồm các dạng bài tập sau:
Đề bài: Cho hàm số y = 2x + 3. Tính giá trị của y khi x = -1; x = 0; x = 1.
Lời giải:
Khi x = -1, y = 2*(-1) + 3 = 1.
Khi x = 0, y = 2*0 + 3 = 3.
Khi x = 1, y = 2*1 + 3 = 5.
Đề bài: Cho hàm số y = -x + 2. Tìm x khi y = 0; y = 1; y = -1.
Lời giải:
Khi y = 0, 0 = -x + 2 => x = 2.
Khi y = 1, 1 = -x + 2 => x = 1.
Khi y = -1, -1 = -x + 2 => x = 3.
Đề bài: Xác định hệ số a của hàm số y = ax + 1, biết rằng đồ thị của hàm số đi qua điểm A(1; 3).
Lời giải:
Vì đồ thị của hàm số đi qua điểm A(1; 3) nên ta có: 3 = a*1 + 1 => a = 2.
Vậy hàm số có dạng y = 2x + 1.
Đề bài: Xác định hàm số y = ax + b, biết rằng đồ thị của hàm số đi qua hai điểm A(0; -2) và B(1; 1).
Lời giải:
Vì đồ thị của hàm số đi qua điểm A(0; -2) nên ta có: -2 = a*0 + b => b = -2.
Vì đồ thị của hàm số đi qua điểm B(1; 1) nên ta có: 1 = a*1 + b => 1 = a - 2 => a = 3.
Vậy hàm số có dạng y = 3x - 2.
Để giải nhanh các bài tập về hàm số bậc nhất, các em cần nắm vững các công thức và tính chất cơ bản của hàm số. Đồng thời, luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
Hy vọng bài giải chi tiết bài 3 trang 75, 76 Vở thực hành Toán 9 tập 2 trên website montoan.com.vn sẽ giúp các em học tập tốt hơn. Chúc các em học tập hiệu quả!