Bài 9.28 trang 69 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.
Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 9.28 trang 69 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Một chiếc hộp đựng 6 quả cầu trắng, 4 quả cầu đỏ và 2 quả cầu đen. Chọn ngẫu nhiên 6 quả cầu. Tính xác suất để chọn được 3 quả trắng, 2 quả đỏ và 1 quả đen.
Đề bài
Một chiếc hộp đựng 6 quả cầu trắng, 4 quả cầu đỏ và 2 quả cầu đen. Chọn ngẫu nhiên 6 quả cầu. Tính xác suất để chọn được 3 quả trắng, 2 quả đỏ và 1 quả đen.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng công thức xác suất cổ điển \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\).
Lời giải chi tiết
Có tất cả 6+4+2=12 quả cầu
Lấy ngẫu nhiên 6 trong 12 quả có \(n\left( \Omega \right) = C_{12}^6 = 924\) cách.
Gọi E là biến cố: "Chọn được 3 quả trắng, 2 quả đỏ và 1 quả đen.
Chọn 3 quả cầu trắng từ 6 quả cầu trắng, có \(C_6^3 = 20\) cách chọn.
Chọn 2 quả cầu đỏ từ 4 quả cầu đỏ, có \(C_4^2 = 6\)cách chọn.
Chọn 1 quả cầu đen từ 2 quả cầu đen, có 2 cách chọn.
Theo quy tắc nhân ta có: n(E) = 20.6.2 = 240.
Do đó \(P\left( E \right) = \frac{{240}}{{924}} = \frac{{20}}{{77}}\)
Bài 9.28 trang 69 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Bài toán này thường yêu cầu học sinh sử dụng các kiến thức về phép cộng, trừ, nhân vectơ với một số thực, tích vô hướng của hai vectơ để chứng minh các đẳng thức vectơ hoặc giải các bài toán hình học.
Trước khi bắt đầu giải bài tập, chúng ta cần đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu. Xác định các vectơ đã cho, các điểm trong không gian và mối quan hệ giữa chúng. Các kiến thức cần thiết để giải bài tập này bao gồm:
(Nội dung lời giải chi tiết bài 9.28 sẽ được trình bày tại đây. Bao gồm các bước giải, các công thức sử dụng, và giải thích rõ ràng từng bước. Ví dụ:)
Ví dụ: Giả sử đề bài yêu cầu chứng minh rằng với ba điểm A, B, C bất kỳ, ta có: overrightarrow{AB} + vecoring{BC} = vecoring{AC}.
Ngoài bài 9.28, còn rất nhiều bài tập tương tự trong chương trình học về vectơ. Các bài tập này thường yêu cầu:
Để giải các bài tập này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ và áp dụng linh hoạt các công thức, quy tắc đã học.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Bài 9.28 trang 69 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về vectơ và các phép toán trên vectơ. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập mà Montoan.com.vn cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học toán.
Vectơ | Định nghĩa |
---|---|
overrightarrow{AB} | Vectơ có điểm đầu A và điểm cuối B |
|a| | Độ dài của vectơ a |