1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.31 trang 65 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.31 trang 65 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 4.31 trang 65 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Bài 4.31 trang 65 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán lớp 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết các bài toán cụ thể.

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4.31 trang 65 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

a) AM vuông góc với DE. b) BE vuông góc với CD. c) Tam giác MNP là một tam giác vuông cân

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) có \(\widehat A < {90^ \circ }.\) Dựng ra phía ngoài tam giác hai tam giác vuông cân đỉnh \(A\) là \(ABD\) và \(ACE.\) Gọi \(M,\,\,N,\,\,P\) theo thứ tự là trung điểm \(BC,\,\,BD,\,\,CE.\) Chứng minh rằng:

a) \(AM\) vuông góc với \(DE.\)

b) \(BE\) vuông góc với \(CD.\)

c) Tam giác \(MNP\) là một tam giác vuông cân.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.31 trang 65 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

- Tính các vectơ \(\overrightarrow {AM} \) và \(\overrightarrow {DE} \) xong chứng minh tích vô hướng \(\overrightarrow {AM} .\overrightarrow {DE} = 0\)

- Tính các vectơ \(\overrightarrow {BE} \) và \(\overrightarrow {CD} \) xong chứng minh tích vô hướng \(\overrightarrow {BE} .\overrightarrow {CD} = 0\)

- Chứng minh \(MN\)//\(CD\) và \(MP\)//\(BE\)

Lời giải chi tiết

Giải bài 4.31 trang 65 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

a) Ta có: \(\overrightarrow {DE} = \overrightarrow {AE} - \overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {AM} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right)\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {AM} .\overrightarrow {DE} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right)\left( {\overrightarrow {AE} - \overrightarrow {AD} } \right)\)

 \(\begin{array}{l} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AE} - \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AE} - \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AD} } \right)\\ = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AE} - \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AD} } \right)\\ = \frac{1}{2}\left( {AB.AE.\cos \widehat {BAE} - AC.AD.\cos \widehat {CAD}} \right) = 0\end{array}\)

\( \Rightarrow \) \(\overrightarrow {AM} \bot \overrightarrow {DE} \) \( \Rightarrow \) \(AM \bot DE\)

b) Ta có: \(\overrightarrow {BE} = \overrightarrow {AE} - \overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AD} - \overrightarrow {AC} \)

\( \Rightarrow \) \(\overrightarrow {BE} .\overrightarrow {CD} = \left( {\overrightarrow {AE} - \overrightarrow {AB} } \right)\left( {\overrightarrow {AD} - \overrightarrow {AC} } \right)\)

\(\begin{array}{l} = \overrightarrow {AE} .\overrightarrow {AD} - \overrightarrow {AE} .\overrightarrow {AC} - \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \\ = \overrightarrow {AE} .\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \\ = AE.AD.\cos \widehat {DAE} + AB.AC.\cos \widehat {BAC}\\ = AE.AD.\cos \widehat {DAE} + AB.AC.\cos \left( {{{180}^ \circ } - \widehat {DAE}} \right) = 0\end{array}\)

\( \Rightarrow \) \(\overrightarrow {BE} \bot \overrightarrow {CD} \) \( \Rightarrow \) \(BE \bot CD\)

c) Ta có: \(MN\) và \(MP\) lần lượt là đường trung bình của \(\Delta BCD\) và \(\Delta ACE\)

\( \Rightarrow \) \(MN\)//\(CD\) và \(MP\)//\(BE\)

mặt khác \(CD \bot BE\) (cm câu b)

\( \Rightarrow \) \(MN \bot MP\)

\( \Rightarrow \) \(\Delta MNP\) vuông tại \(M\)

Xét \(\Delta ADC\) và \(\Delta ABE\) ta có:

\(AD = AB\)

\(AC = AE\)

\(\widehat {DAC} = \widehat {BAE} = {90^o} + \widehat {BAC}\)

\( \Rightarrow \Delta ADC = \Delta ABE\) (cạnh góc cạnh)

\( \Rightarrow DC = BE\)

Lại có: \(MN = \frac{1}{2}DC\) (do M, N là trung điểm BD, BC)

\(MP = \frac{1}{2}BE\) (do M, N là trung điểm CB, CE)

\( \Rightarrow MN = MP\)

Vậy tam giác MNP vuông cân tại M.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 4.31 trang 65 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 4.31 trang 65 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 4.31 trang 65 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng. Vectơ được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Định nghĩa, tính chất và ứng dụng.
  • Ứng dụng của vectơ trong hình học: Chứng minh các đẳng thức vectơ, giải các bài toán về hình học phẳng và không gian.

Phân tích đề bài 4.31 trang 65 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần phân tích đề bài một cách kỹ lưỡng để xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Thông thường, đề bài sẽ cung cấp một hình vẽ hoặc một mô tả về các điểm, đường thẳng, mặt phẳng trong không gian. Dựa vào đó, chúng ta cần xác định các vectơ liên quan và mối quan hệ giữa chúng.

Lời giải chi tiết bài 4.31 trang 65 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

(Phần này sẽ chứa lời giải chi tiết của bài tập, bao gồm các bước giải, các công thức sử dụng và các giải thích rõ ràng. Lời giải sẽ được trình bày một cách logic và dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập.)

Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu chứng minh một đẳng thức vectơ, chúng ta cần sử dụng các quy tắc biến đổi vectơ để đưa đẳng thức về dạng đơn giản hơn. Nếu bài tập yêu cầu tính độ dài của một vectơ, chúng ta cần sử dụng công thức tính độ dài của vectơ.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 4.31 trang 65, còn rất nhiều bài tập tương tự về vectơ trong không gian. Để giải các bài tập này, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Phương pháp tọa độ hóa: Chuyển các điểm, vectơ về hệ tọa độ để thực hiện các phép toán một cách dễ dàng.
  • Phương pháp hình học: Sử dụng các tính chất hình học để chứng minh các đẳng thức vectơ hoặc giải các bài toán về hình học.
  • Phương pháp vectơ: Sử dụng các quy tắc biến đổi vectơ để đơn giản hóa bài toán.

Lưu ý khi giải bài tập về vectơ

Khi giải bài tập về vectơ, chúng ta cần lưu ý những điều sau:

  • Vẽ hình: Vẽ hình giúp chúng ta hình dung rõ hơn về bài toán và xác định các vectơ liên quan.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, chúng ta cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
  • Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên giúp chúng ta nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập.

Ứng dụng của vectơ trong thực tế

Vectơ không chỉ là một khái niệm trừu tượng trong toán học mà còn có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Vật lý: Vectơ được sử dụng để biểu diễn các đại lượng vật lý như vận tốc, gia tốc, lực.
  • Tin học: Vectơ được sử dụng để biểu diễn các điểm, đường thẳng, mặt phẳng trong không gian.
  • Kỹ thuật: Vectơ được sử dụng để thiết kế các công trình xây dựng, máy móc.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập về vectơ trên đây, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10