1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.19 trang 68 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.19 trang 68 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 9.19 trang 68 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Bài 9.19 trang 68 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán lớp 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học phẳng.

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 9.19 trang 68 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Mũi tên của bánh xe trong trò chơi “Chiếc nón kì diệu” có thể dừng lại ở một trong 7 vị trí. Người chơi được quay 3 lần. Xác suất để mũi tên dừng lại ở ba vị trí khác nhau là

Đề bài

Mũi tên của bánh xe trong trò chơi “Chiếc nón kì diệu” có thể dừng lại ở một trong 7 vị trí. Người chơi được quay 3 lần. Xác suất để mũi tên dừng lại ở ba vị trí khác nhau là

A. \(\frac{{30}}{{49}}\). B. \(\frac{{29}}{{50}}\). C. \(\frac{3}{5}\). D.\(\frac{7}{{11}}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.19 trang 68 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng công thức xác suất cổ điển \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\).

Lời giải chi tiết

Ta có mỗi lần quay có 7 vị trí có thể xảy ra do đó \(n\left( \Omega \right) = {7^3}\).

Gọi A là biến cố “quay 3 lần mũi tên dừng lại ở ba vị trí khác nhau”. Khi đó \(n\left( A \right) = A_7^3\) .

Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{A_7^3}}{{{7^3}}} = \frac{{30}}{{49}}\)

Chọn A

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 9.19 trang 68 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 9.19 trang 68 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.19 trang 68 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta tìm hiểu về mối quan hệ giữa các vectơ và ứng dụng trong hình học. Để giải bài này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán trên vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính tích vô hướng và ứng dụng để xác định góc giữa hai vectơ.
  • Hệ tọa độ: Biểu diễn vectơ trong hệ tọa độ và các phép toán trên vectơ trong hệ tọa độ.

Đề bài: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Tìm vectơ AM theo vectơ AB và AC.

Lời giải:

Ta có: AM = AB + BM

Vì M là trung điểm của BC nên BM = MC = 1/2 BC

Mà BC = AC - AB

Do đó, BM = 1/2 (AC - AB)

Thay vào phương trình AM = AB + BM, ta được:

AM = AB + 1/2 (AC - AB)

AM = AB + 1/2 AC - 1/2 AB

AM = 1/2 AB + 1/2 AC

Vậy, AM = 1/2 (AB + AC)

Phân tích lời giải:

Lời giải trên dựa trên việc sử dụng quy tắc cộng vectơ và tính chất trung điểm của đoạn thẳng. Việc biểu diễn vectơ AM thông qua vectơ AB và AC giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các vectơ trong tam giác ABC.

Ví dụ minh họa:

Giả sử A(0;0), B(1;0), C(0;1). Khi đó:

AB = (1;0)

AC = (0;1)

M là trung điểm của BC nên M = ((1+0)/2; (0+1)/2) = (1/2; 1/2)

AM = (1/2; 1/2)

Kiểm tra lại: 1/2 (AB + AC) = 1/2 ((1;0) + (0;1)) = 1/2 (1;1) = (1/2; 1/2) = AM

Mở rộng:

Bài toán này có thể được mở rộng bằng cách thay đổi vị trí của điểm M trên cạnh BC. Ví dụ, nếu M là một điểm bất kỳ trên cạnh BC sao cho BM = kBC (0 < k < 1), thì AM = AB + k(AC - AB) = (1-k)AB + kAC.

Bài tập tương tự:

  1. Cho tam giác ABC. Gọi D là điểm sao cho AD = 2AB. Tìm vectơ CD theo vectơ AB và AC.
  2. Cho hình bình hành ABCD. Tìm vectơ AC theo vectơ AB và AD.
  3. Cho tam giác ABC. Gọi G là trọng tâm của tam giác. Tìm vectơ AG theo vectơ AB và AC.

Kết luận:

Bài 9.19 trang 68 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài toán này và tự tin làm bài tập.

Các kiến thức liên quan

  • Vectơ
  • Các phép toán trên vectơ
  • Tích vô hướng của hai vectơ
  • Hệ tọa độ

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10