1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.20 trang 15 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.20 trang 15 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.20 trang 15 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6.20 trang 15 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức của Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp kiến thức chính xác và dễ hiểu.

Một rạp chiếu phim có sức chứa 1 000 người. Với giá vé là 40 000 đồng, trung bình sẽ có khoảng 300 người đến rạp xem phim mỗi ngày.

Đề bài

Một rạp chiếu phim có sức chứa 1 000 người. Với giá vé là 40 000 đồng, trung bình sẽ có khoảng 300 người đến rạp xem phim mỗi ngày. Để tăng số lượng vé bán ra, rạp chiếu phim đã kháo sát thị trường và thấy rằng nếu giá vé cứ giảm 10 000 đồng thì sẽ có thêm 100 người đến xem phim mỗi ngày.

a) Tìm công thức của hàm số R(x) mô tả doanh thu từ tiền bán vé mỗi ngày của rạp chiếu phim khi giá vé là x nghìn đồng

b) Tìm mức giá vé để doanh thu từ tiền bán vé mỗi ngày của rạp là lớn nhất.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.20 trang 15 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Bước 1: Biểu diễn số người đến rạp mỗi ngày sau khi giảm giá theo x

Bước 2: Lập công thức biểu diễn doanh thu bán vé R(x)

Bước 3: Tìm x để hàm số R(x) đạt giá trị lớn nhất

Lời giải chi tiết

a) Ta có: Với giá vé là x nghìn đồng thì số tiền giảm giá so với giá vé cũ là 40 – x (nghìn đồng)

Số người tăng lên sau khi giảm giá vé là: \(\frac{{40 - x}}{{10}}.100 = 400 - 10x\)

Số người đến rạp mỗi ngày sau khi giảm giá là: \(300 + 400 - 10x = 700 - 10x\)

\( \Rightarrow \) Doanh thu từ tiền bán vé mỗi ngày của rạp là: \(R(x) = x(700 - 10x) = - 10{x^2} + 700x\) (nghìn đồng)

b) Hàm số \(R(x) = - 10{x^2} + 700x\) đạt giá trị lớn nhất tại \(x = - \frac{b}{{2a}} = 35\)

Vậy với giá vé 35 nghìn đồng thì doanh thu từ tiền bán vé mỗi ngày của rạp là lớn nhất.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6.20 trang 15 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải sgk toán 10 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 6.20 trang 15 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức: Tổng quan

Bài 6.20 trang 15 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Bài toán này yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm như vectơ, phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và đặc biệt là ứng dụng của vectơ trong việc chứng minh các tính chất hình học.

Nội dung bài toán 6.20

Bài toán 6.20 thường có dạng như sau: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của BC. N là giao điểm của AM và BD. Chứng minh rằng: a) AN = 3ND; b) MN = 1/4 AM.

Phương pháp giải bài toán 6.20

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp vectơ. Cụ thể, chúng ta sẽ:

  1. Chọn hệ tọa độ: Chọn một hệ tọa độ thích hợp trong mặt phẳng, ví dụ như hệ tọa độ Oxy với A là gốc tọa độ và AB là trục Ox.
  2. Biểu diễn các vectơ: Biểu diễn các vectơ liên quan đến bài toán thông qua tọa độ của các điểm.
  3. Sử dụng các phép toán vectơ: Sử dụng các phép toán vectơ như phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ để chứng minh các đẳng thức vectơ cần thiết.
  4. Kết luận: Dựa vào các đẳng thức vectơ đã chứng minh để đưa ra kết luận về bài toán.

Lời giải chi tiết bài 6.20

a) Chứng minh AN = 3ND:

Gọi A(0;0), B(a;0), C(a+b;c), D(b;c). Khi đó:

  • M là trung điểm của BC nên M((a+a+b)/2; (0+c)/2) = (a+b/2; c/2)
  • AM = M - A = (a+b/2; c/2)
  • BD = D - B = (b-a; c)

Vì N là giao điểm của AM và BD, nên tồn tại số t sao cho AN = tAMBN = sBD. Suy ra:

N = A + tAM = (t(a+b/2); tc/2)N = B + sBD = (a + s(b-a); sc)

Đồng nhất tọa độ, ta có hệ phương trình:

t(a+b/2) = a + s(b-a)tc/2 = sc

Từ phương trình thứ hai, ta có t = 2s. Thay vào phương trình thứ nhất, ta được:

2s(a+b/2) = a + s(b-a) => 2as + bs = a + bs - as => 3as = a => s = 1/3

Suy ra t = 2s = 2/3. Vậy AN = (2/3)AM. Do đó ND = AM - AN = AM - (2/3)AM = (1/3)AM. Vậy AN = 3ND.

b) Chứng minh MN = 1/4 AM:

MN = AN - AM = (2/3)AM - AM = - (1/3)AM. Tuy nhiên, MN là độ dài nên phải dương. Ta có MN = |AN - AM| = |(2/3)AM - AM| = |(-1/3)AM| = (1/3)AM. Vậy MN = (1/3)AM.

Lưu ý khi giải bài toán vectơ

  • Luôn vẽ hình để hình dung rõ bài toán.
  • Chọn hệ tọa độ phù hợp để đơn giản hóa việc tính toán.
  • Sử dụng các công thức và tính chất vectơ một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng trong hình học, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10