Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 10 trang 25 Vở thực hành Toán 8 tại Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập, rèn luyện kỹ năng và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.
Tìm đơn thức E, biết rằng (left( {6{x^2}{y^3};-E} right):2xy = 3x{y^2}; + ;;frac{1}{3}{x^2}y).
Đề bài
Tìm đơn thức E, biết rằng \(\left( {6{x^2}{y^3}\;-E} \right):2xy = 3x{y^2}\; + \;\;\frac{1}{3}{x^2}y\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng quy tắc chia đa thức cho đơn thức, quy tắc nhân hai đơn thức để tìm đơn thức E.
Lời giải chi tiết
Ta có \(\left( {6{x^2}{y^3}\;-E} \right):2xy = \left( {6{x^2}{y^3}\;:2xy} \right)-\left( {E:2xy} \right) = 3x{y^2}\;-\left( {E:2xy} \right)\).
So sánh kết quả với thương đã cho của phép chia, ta suy ra \(E:2xy = - \frac{1}{3}{x^2}y\).
Vậy \(E = 2xy.\left( { - \frac{1}{3}{x^2}y} \right) = - \frac{2}{3}{x^3}{y^2}.\)
Bài 10 trang 25 Vở thực hành Toán 8 thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh, góc hoặc đường chéo của tứ giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải toán là yếu tố then chốt để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.
Bài 10 thường bao gồm một hoặc nhiều câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:
Để giải bài 10 trang 25 Vở thực hành Toán 8 một cách hiệu quả, học sinh cần:
Bài 10: (Giả sử đề bài là: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.)
Lời giải:
Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:
Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.
Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).
Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).
Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Bài tập: Cho hình bình hành ABCD, O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh OA = OC và OB = OD.
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Do đó, O là trung điểm của AC và BD.
Suy ra OA = OC và OB = OD.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập và các nguồn tài liệu học tập khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Bài 10 trang 25 Vở thực hành Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức về tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải hiệu quả mà Montoan.com.vn cung cấp, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.