Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 2 trang 50 Vở thực hành Toán 8 tại Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em. Hãy cùng bắt đầu với bài giải chi tiết ngay sau đây!
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD) có AB = AD. Biết \(\widehat {ABD} = 30^\circ \), tính số đo góc của hình thang đó.
Đề bài
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD) có AB = AD. Biết \(\widehat {ABD} = 30^\circ \), tính số đo góc của hình thang đó.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng tính chất của hai đường thẳng song song và tính chất của hình thang cân để tính số đo góc.
Lời giải chi tiết
(H.3.15). Tam giác ABD có AB = AD nên ∆ABD cân tại A, do đó \({\widehat D_1} = \widehat {ABD} = 30^\circ .\)
Vì AB // CD nên \({\widehat D_2} = \widehat {ABD} = 30^\circ .\) (hai góc so le trong); suy ra \(\widehat {ADC} = {\widehat D_1} + {\widehat D_2} = 60^\circ .\)
Vì ABCD là hình thang cân nên \(\widehat C = \widehat {ADC} = 60^\circ ,\widehat A = 180^\circ - \widehat {ADC} = 120^\circ = \widehat {ABC}.\)
Bài 2 trang 50 Vở thực hành Toán 8 thường thuộc các dạng bài tập về phân tích đa thức thành nhân tử, áp dụng các phương pháp như đặt nhân tử chung, sử dụng hằng đẳng thức, nhóm đa thức, và phương pháp tách hạng tử. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải là yếu tố then chốt để giải quyết bài tập một cách hiệu quả.
Đây là phương pháp cơ bản nhất. Để áp dụng phương pháp này, ta tìm nhân tử chung của tất cả các hạng tử trong đa thức, sau đó đặt nhân tử chung ra ngoài dấu ngoặc. Ví dụ:
ax + ay = a(x + y)
Có nhiều hằng đẳng thức thường được sử dụng trong việc phân tích đa thức thành nhân tử, ví dụ:
a2 - b2 = (a - b)(a + b)
a2 + 2ab + b2 = (a + b)2
a2 - 2ab + b2 = (a - b)2
a3 + b3 = (a + b)(a2 - ab + b2)
a3 - b3 = (a - b)(a2 + ab + b2)
Phương pháp này được sử dụng khi đa thức có nhiều hạng tử. Ta nhóm các hạng tử có chung nhân tử, sau đó đặt nhân tử chung ra ngoài dấu ngoặc. Tiếp theo, ta tiếp tục phân tích các nhân tử còn lại.
Phương pháp này được sử dụng khi đa thức không có nhân tử chung và không thể áp dụng trực tiếp các hằng đẳng thức. Ta tách một hạng tử thành tổng hoặc hiệu của các hạng tử khác, sau đó áp dụng các phương pháp đã học.
(Giả sử bài 2 trang 50 Vở thực hành Toán 8 là: Phân tích đa thức sau thành nhân tử: 2x2 + 4x)
Giải:
Ta có: 2x2 + 4x = 2x(x + 2)
Vậy, 2x2 + 4x được phân tích thành nhân tử là 2x(x + 2).
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Việc phân tích đa thức thành nhân tử là một kỹ năng quan trọng trong toán học. Hy vọng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp giải bài 2 trang 50 Vở thực hành Toán 8 và các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!