Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh giải các bài tập trắc nghiệm Toán 8 tập 2 một cách nhanh chóng và chính xác. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi luôn cập nhật những phương pháp giải bài tập mới nhất, phù hợp với chương trình học hiện hành.
Chọn phương án đúng trong mỗi câu sau. Sử dụng dữ kiện sau để trả lời câu 1 và câu 2.
Xác suất để học sinh đó là một bạn nam có tham gia câu lạc bộ thể thao là
A. \(\frac{7}{{20}}\).
B. \(\frac{6}{{19}}\).
C. \(\frac{8}{{21}}\).
D. \(\frac{9}{{23}}\).
Phương pháp giải:
- Tính số học sinh nam chơi thể thao.
- Tính xác suất để học sinhh đó là một bạn nam có tham gia câu lạc bộ thể thao
Lời giải chi tiết:
Có 18 bạn nữ trong số 38 học sinh => Có 20 học sinh nam
Có 8 học sinh nam không tham gia clb thể thao => Có 12 học sinh nam chơi thể thao
=> Xác suất để học sinh đó là một bạn nam có tham gia câu lạc bộ thể thao là: \(\frac{{12}}{{38}} = \frac{6}{{19}}\)
=> Chọn đáp án B.
Xác suất để học sinh đó là một bạn không tham gia câu lạc bộ thể thao là:
A. \(\frac{{11}}{{20}}\).
B. \(\frac{{12}}{{19}}\).
C. \(\frac{{13}}{{21}}\).
D. \(\frac{{10}}{{19}}\).
Phương pháp giải:
- Tính số học sinh không tham gia câu lạc bộ thể thao.
- Tính xác suất để học sinh đó là một bạn không tham gia câu lạc bộ thể thao.
Lời giải chi tiết:
Có 18 bạn nữ trong đó có 6 bạn nữ tham gia câu lạc bộ thể thao => Có 12 bạn nữ không tham gia.
Vậy lớp 8A có tổng 20 bạn không tham gia câu lạc bộ thể thao.
Do đó xác suất để học sinh đó là một bạn không tham gia câu lạc bộ thể thao là \(\frac{{20}}{{38}} = \frac{{10}}{{19}}\).
=> Chọn đáp án D.
Chọn phương án đúng trong mỗi câu sau.
Sử dụng dữ kiện sau để trả lời câu 1 và câu 2.
Lớp 8A gồm 38 học sinh, trong đó có 18 bạn nữ. Có 6 bạn nữ tham gia câu lạc bộ thể thao và 8 bạn nam không tham gia câu lạc bộ thể thao. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp.
Xác suất để học sinh đó là một bạn nam có tham gia câu lạc bộ thể thao là
A. \(\frac{7}{{20}}\).
B. \(\frac{6}{{19}}\).
C. \(\frac{8}{{21}}\).
D. \(\frac{9}{{23}}\).
Phương pháp giải:
- Tính số học sinh nam chơi thể thao.
- Tính xác suất để học sinhh đó là một bạn nam có tham gia câu lạc bộ thể thao
Lời giải chi tiết:
Có 18 bạn nữ trong số 38 học sinh => Có 20 học sinh nam
Có 8 học sinh nam không tham gia clb thể thao => Có 12 học sinh nam chơi thể thao
=> Xác suất để học sinh đó là một bạn nam có tham gia câu lạc bộ thể thao là: \(\frac{{12}}{{38}} = \frac{6}{{19}}\)
=> Chọn đáp án B.
Xác suất để học sinh đó là một bạn không tham gia câu lạc bộ thể thao là:
A. \(\frac{{11}}{{20}}\).
B. \(\frac{{12}}{{19}}\).
C. \(\frac{{13}}{{21}}\).
D. \(\frac{{10}}{{19}}\).
Phương pháp giải:
- Tính số học sinh không tham gia câu lạc bộ thể thao.
- Tính xác suất để học sinh đó là một bạn không tham gia câu lạc bộ thể thao.
Lời giải chi tiết:
Có 18 bạn nữ trong đó có 6 bạn nữ tham gia câu lạc bộ thể thao => Có 12 bạn nữ không tham gia.
Vậy lớp 8A có tổng 20 bạn không tham gia câu lạc bộ thể thao.
Do đó xác suất để học sinh đó là một bạn không tham gia câu lạc bộ thể thao là \(\frac{{20}}{{38}} = \frac{{10}}{{19}}\).
=> Chọn đáp án D.
Bài tập trắc nghiệm 1, 2 trang 77, 78 Vở thực hành Toán 8 tập 2 thuộc chương trình học về các tứ giác đặc biệt. Các câu hỏi tập trung vào việc vận dụng các tính chất của hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi và hình bình hành để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức về các tứ giác này là vô cùng quan trọng, không chỉ cho kỳ thi học kỳ mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.
Câu hỏi 1 thường xoay quanh việc xác định các yếu tố của hình vuông: cạnh, đường chéo, góc. Học sinh cần nhớ rằng hình vuông là một tứ giác có bốn cạnh bằng nhau và bốn góc vuông. Đường chéo của hình vuông cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và vuông góc với nhau. Các bài tập thường yêu cầu tính độ dài cạnh, đường chéo hoặc diện tích của hình vuông khi biết một số thông tin nhất định.
Câu hỏi 2 thường tập trung vào các tính chất của hình chữ nhật: bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Các bài tập thường yêu cầu tính độ dài cạnh, đường chéo, diện tích hoặc chu vi của hình chữ nhật khi biết một số thông tin nhất định. Ngoài ra, học sinh cũng cần nắm vững mối quan hệ giữa các cạnh và đường chéo của hình chữ nhật thông qua định lý Pitago.
Ví dụ 1: Cho hình vuông ABCD có cạnh bằng 5cm. Tính độ dài đường chéo AC.
Giải: Vì ABCD là hình vuông nên AC = AB√2 = 5√2 cm.
Ví dụ 2: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 8cm, BC = 6cm. Tính diện tích hình chữ nhật ABCD.
Giải: Diện tích hình chữ nhật ABCD = AB * BC = 8 * 6 = 48 cm2.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh nên làm thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập và các đề thi thử. Ngoài ra, có thể tham khảo các tài liệu học tập trực tuyến trên Montoan.com.vn để có thêm nhiều bài tập và lời giải chi tiết.
Việc giải bài tập trắc nghiệm không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện khả năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề. Đây là những kỹ năng vô cùng quan trọng, không chỉ trong học tập mà còn trong cuộc sống.
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các câu hỏi trắc nghiệm 1, 2 trang 77, 78 Vở thực hành Toán 8 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!