1. Môn Toán
  2. Giải bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 1 trang 70 sách giáo khoa Toán 8 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

a) Tam giác

Đề bài

a) Tam giác \(AFE\) và \(MNG\) ở Hình 14 có đồng dạng với nhau không? Vì sao?

b) Biết tam giác \(AFE\) có chu vi bằng 15 cm. Tính chu vi tam giác MNG.

Giải bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo 1

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo 2

- Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng.

- Nếu tam giác \(ABC\) đồng dạng với tam giác \(A'B'C'\) theo tỉ số \(k\) thì tỉ số chu vi của hai tam giác đó cũng bằng \(k\).

Lời giải chi tiết

a) Ta có:

\(\frac{{AF}}{{MN}} = \frac{b}{{3b}} = \frac{1}{3};\frac{{AE}}{{MG}} = \frac{c}{{3c}} = \frac{1}{3};\frac{{EF}}{{NG}} = \frac{a}{{3a}} = \frac{1}{3}\)

Xét tam giác \(AFE\) và tam giác \(MNG\) có:

\(\frac{{AF}}{{MN}} = \frac{1}{3};\frac{{AE}}{{MG}} = \frac{1}{3};\frac{{EF}}{{NG}} = \frac{1}{3} \Rightarrow \frac{{AF}}{{MN}} = \frac{{AE}}{{MG}} = \frac{{EF}}{{NG}}\)

Do đó, \(\Delta AFE\backsim\Delta MNG\) (c.c.c)

b) Tỉ số đồng dạng của tam giác \(AFE\) và tam giác \(MNG\) là \(\frac{1}{3}\).

Do đó, tỉ số chu vi của của tam giác \(AFE\) và tam giác \(MNG\) là \(\frac{1}{3}\) (tính chất)

Do đó, chu vi tam giác \(MNG\) là: \(15.3 = 45cm\)

Vậy chu vi tam giác \(MNG\) là 45 cm.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về các tứ giác đặc biệt. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững kiến thức về:

  • Hình thang cân: Định nghĩa, tính chất (hai cạnh đáy song song, hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau).
  • Hình bình hành: Định nghĩa, tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình chữ nhật: Định nghĩa, tính chất (có bốn góc vuông, các cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình vuông: Định nghĩa, tính chất (có bốn góc vuông, bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau, vuông góc và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).

Nội dung bài tập 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Bài tập 1 yêu cầu học sinh xác định các hình đặc biệt (hình thang cân, hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông) dựa vào các thông tin về cạnh và góc của tứ giác đã cho. Để làm được bài tập này, học sinh cần:

  1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin đã cho về tứ giác (độ dài cạnh, số đo góc).
  2. Vận dụng kiến thức: Sử dụng các định nghĩa và tính chất của các hình đặc biệt để kiểm tra xem tứ giác đã cho có thỏa mãn các điều kiện của hình nào hay không.
  3. Kết luận: Nêu rõ hình đặc biệt mà tứ giác đã cho là.

Lời giải chi tiết bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Bài 1: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).

Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài tập 1, trong SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo còn có nhiều bài tập tương tự về các tứ giác đặc biệt. Để giải các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng định nghĩa: Kiểm tra xem tứ giác đã cho có thỏa mãn các điều kiện của hình đặc biệt hay không.
  • Sử dụng tính chất: Vận dụng các tính chất của hình đặc biệt để tính toán các yếu tố của tứ giác (độ dài cạnh, số đo góc).
  • Sử dụng dấu hiệu nhận biết: Sử dụng các dấu hiệu nhận biết hình đặc biệt để chứng minh một tứ giác là hình đặc biệt.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để nắm vững kiến thức về các tứ giác đặc biệt, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập trong SGK, sách bài tập và các đề thi thử. Ngoài ra, học sinh có thể tham khảo các tài liệu học tập trực tuyến và các video hướng dẫn giải bài tập trên internet.

Kết luận

Bài 1 trang 70 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các tứ giác đặc biệt. Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 8.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8