1. Môn Toán
  2. Giải bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Tỉ lệ vận động viên đạt huy chương trong một đại hội thể thao là 21%.

Đề bài

Tỉ lệ vận động viên đạt huy chương trong một đại hội thể thao là 21%. Gặp ngẫu nhiên một vận động viên dự đại hội. Tính xác suất của biến cố vận động viên ấy đạt huy chương.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo 1

Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay phép thử ngẫu nghiệm đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất xảy ra biến cố \(A\) là tỉ số giữ số kết quả thuận lời cho \(A\) và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:

\(P\left( A \right) = \)Số kết quả thuận lợi : Số kết quả có thể xảy ra.

Lời giải chi tiết

Giả sử có 100 vận động viên tham gia đại hội thể thao. Khi đó, số vận động viên đạt huy chương là \(100.21\% = 21\)(vận động viên)

Khi đó, gặp ngẫu nhiên một vận động viên thì xác suất vận động viên đó là vận động viên đạt huy chương là \(\frac{{21}}{{100}}\).

Vậy xác suất gặp được vận động viên đạt huy chương là \(\frac{{21}}{{100}}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về thể tích hình hộp chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững công thức tính thể tích và hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thể tích là chìa khóa để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.

Nội dung bài tập

Bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính thể tích của hình hộp chữ nhật khi biết các kích thước.
  • Tìm một kích thước của hình hộp chữ nhật khi biết thể tích và các kích thước còn lại.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến thể tích hình hộp chữ nhật, ví dụ như tính thể tích của một bể nước, một phòng học, một hộp quà,…

Phương pháp giải

Để giải bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo, học sinh cần:

  1. Nắm vững công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật: V = a.b.c (trong đó V là thể tích, a, b, c là các kích thước của hình hộp chữ nhật).
  2. Đọc kỹ đề bài để xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
  3. Áp dụng công thức tính thể tích để giải bài toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Lời giải chi tiết bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo:

Câu a)

Đề bài: Tính thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm.

Lời giải:

Thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = 5cm * 4cm * 3cm = 60cm3

Câu b)

Đề bài: Một hình hộp chữ nhật có thể tích 120cm3 và chiều dài 6cm, chiều rộng 4cm. Tính chiều cao của hình hộp chữ nhật.

Lời giải:

Chiều cao của hình hộp chữ nhật là: h = V / (a * b) = 120cm3 / (6cm * 4cm) = 5cm

Câu c)

Đề bài: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m, chiều rộng 1.5m và chiều cao 1m. Tính thể tích nước tối đa mà bể có thể chứa.

Lời giải:

Thể tích nước tối đa mà bể có thể chứa là: V = 2m * 1.5m * 1m = 3m3

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải bài tập về thể tích hình hộp chữ nhật, học sinh cần chú ý:

  • Đơn vị đo phải thống nhất. Nếu các kích thước được cho bằng các đơn vị khác nhau, cần đổi về cùng một đơn vị trước khi tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
  • Hiểu rõ ý nghĩa của các yếu tố trong bài toán để áp dụng công thức một cách phù hợp.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về thể tích hình hộp chữ nhật, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:

  • Tính thể tích của một phòng học có chiều dài 8m, chiều rộng 6m và chiều cao 3.5m.
  • Một hộp quà hình hộp chữ nhật có thể tích 240cm3 và chiều dài 8cm, chiều cao 5cm. Tính chiều rộng của hộp quà.

Kết luận

Bài 8 trang 95 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng kiến thức về thể tích hình hộp chữ nhật. Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8