Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 67 SGK Toán 8 – Chân trời sáng tạo trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Montoan.com.vn là nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giải, lý thuyết và bài tập Toán từ lớp 6 đến lớp 12.
Ta gọi tứ giác ABCD với
Đề bài
Ta gọi tứ giác ABCD với AB = AD, CB = CD (hình 13) là hình “cái diều”.
a. Chứng minh rằng AC là đường trung trực của BD.
b. Cho biết \(\widehat B = {95^0},\widehat C = {35^0}.\)Tính \(\widehat A\) và \(\widehat D\)
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Sử dụng tính chất của đường trung trực để chứng minh \(AC\) là trung trực của \(BD\)
b) Sử dụng tính chất tổng bốn góc trong tứ giác \(ABCD\)
Lời giải chi tiết
a) Ta có:
\(AB = AD\) (gt) nên \(A\) thuộc đường trung trực của \(BD\)
\(CB = CD\) (gt) nên \(C\) thuộc đường trung trực của \(BD\)
Vậy \(AC\) là đường trung trực của \(BD\)
b) Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta ADC\) ta có:
\(AB = AD\) (gt)
\(BC = CD\) (gt)
\(AC\) chung
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta ADC\) (c-c-c)
Suy ra: \(\widehat {ABC} = \widehat {ADC} = 95^\circ \) (hai góc tương ứng)
Trong tứ giác \(ABCD\), tổng các góc bằng \(360^\circ \) nên:
\(\widehat A = 360^\circ - \left( {95^\circ + 35^\circ + 95^\circ } \right) = 135^\circ \)
Bài 6 trang 67 SGK Toán 8 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hai hình này.
Bài 6 trang 67 SGK Toán 8 – Chân trời sáng tạo thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 6 trang 67 SGK Toán 8 – Chân trời sáng tạo:
Đề bài: Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 2cm.
Lời giải:
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: 2(a + b)h, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 2(5 + 3) * 2 = 32 (cm2)
Vậy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là 32cm2.
Đề bài: Tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 2cm.
Lời giải:
Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: 2(ab + ah + bh), trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 2(5*3 + 5*2 + 3*2) = 62 (cm2)
Vậy diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật là 62cm2.
Đề bài: Tính thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 2cm.
Lời giải:
Thể tích của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: a * b * h, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 5 * 3 * 2 = 30 (cm3)
Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật là 30cm3.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Bài 6 trang 67 SGK Toán 8 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trên đây, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.