1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 89, 90 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 89, 90 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 89, 90 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh giải các bài tập Toán 8 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho mục 2 trang 89, 90, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Chúng tôi luôn cập nhật lời giải mới nhất, chính xác nhất, đồng thời cung cấp nhiều phương pháp giải khác nhau để các em có thể lựa chọn cách phù hợp nhất với bản thân.

Gieo một con xúc xắc cân đối đồng và đồng chất. Gọi

HĐ2

    Video hướng dẫn giải

    Gieo một con xúc xắc cân đối đồng và đồng chất. Gọi \(A\) là biến cố gieo được mặt có số chấm chia hết cho 3. Tính xác suất của biến cố \(A\).

    Phương pháp giải:

    Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay phép thử ngẫu nghiệm đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất xảy ra biến cố \(A\) là tỉ số giữ số kết quả thuận lời cho \(A\) và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:

    \(P\left( A \right) = \)Số kết quả thuận lợi : Số kết quả có thể xảy ra.

    Lời giải chi tiết:

    Số kết quả có thể xảy ra là 6 vì con xúc xắc có 6 mặt.

    Số kết quả thuận lời của \(A\) là 2 (ứng với mặt 3 chấm và mặt 6 châm).

    Xác suất của biến cố \(A\) là:

    \(P\left( A \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).

    TH2

      Video hướng dẫn giải

      Hãy trả lời câu hỏi ở trang (88)

      Một hộp có 1 quả bóng xanh và 4 quả bóng đỏ có kích thước và khối lượng như nhau. Châu lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Theo em, khả năng Châu lấy được bóng đỏ bằng mấy lần khả năng Châu lấy được bóng xanh.?

      Phương pháp giải:

      Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay phép thử ngẫu nghiệm đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất xảy ra biến cố \(A\) là tỉ số giữ số kết quả thuận lời cho \(A\) và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:

      \(P\left( A \right) = \) Số kết quả thuận lợi : Số kết quả có thể xảy ra.

      Lời giải chi tiết:

      Có tất cả 5 quả bóng nên số kết quả có thể xảy ra là 5.

      Gọi \(A\) là biến cố lấy được bóng màu đỏ và \(B\) là biến cố lấy được bóng màu xanh.

      Biến cố \(A\) xảy ra khi lấy được bóng màu đỏ và ở đây có 4 quả bóng màu đỏ nên số kết quả thuận lợi là 4. Xác suất của biến cố \(A\) là:

      \(P\left( A \right) = \frac{4}{5}\)

      Biến cố \(B\) xảy ra khi lấy được bóng màu xanh và ở đây có 1 quả bóng màu xanh nên số kết quả thuận lợi là 1. Xác suất của biến cố \(B\) là:

      \(P\left( B \right) = \frac{1}{5}\)

      Khả năng Châu lấy được bóng đỏ gấp số lần khả năng Châu lấy được bóng xanh là:

      \(\frac{4}{5}:\frac{1}{5} = \frac{4}{1} = 4\)

      VD

        Video hướng dẫn giải

        Một khu phố có 200 người lao động, mỗi người làm việc ở trong năm lĩnh vực là Kinh doanh, Sản xuất, Giáo dục, Y tế và Dịch vụ. Biểu đồ trong Hình 2 thông kê tỉ lệ người lao động thuộc mỗi lĩnh vực nghề nghiệp.

        Gặp ngẫu nhiên một người lao động của khu phố.

        a) Tính xác suất người đó có công việc thuộc lĩnh vực Giáo dục.

        b) Tính xác suất người đó có công việc không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ.

        Giải mục 2 trang 89, 90 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo 2 1

        Phương pháp giải:

        Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay phép thử ngẫu nghiệm đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất xảy ra biến cố \(A\) là tỉ số giữ số kết quả thuận lời cho \(A\) và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:

        \(P\left( A \right) = \)Số kết quả thuận lợi : Số kết quả có thể xảy ra.

        Lời giải chi tiết:

        Vì gặp ngẫu nhiên một người trong 200 người nên 200 kết quả có khả năng xảy ra như nhau.

        Số người làm Kinh doanh trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.24\% = 48\) (người)

        Số người làm Y tế trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.12\% = 24\) (người)

        Số người làm Giáo dục trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.10\% = 20\) (người)

        Số người làm Sản xuất trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.30\% = 60\) (người)

        Số người làm Dịch vụ trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.24\% = 48\) (người)

        a) Gọi \(A\) là biến cố người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực giáo dục.

        Biến cố \(A\) xảy ra khi người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực giáo dục do đó, số kết quả thuận lợi của biến cố \(A\) là 20. Xác suất của biến cố \(A\) là:

        \(P\left( A \right) = \frac{{20}}{{200}} = \frac{1}{{10}}\)

        b) Gọi \(B\) là biến cố người gặp ngẫu nhiên không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ do đó, người gặp ngẫu nhiên có thể thuộc lĩnh vực Kinh doanh, Giáo dục hoặc Sản xuất.

        Biến cố \(B\) xảy ra khi người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực Kinh doanh, Giáo dục hoặc Sản xuất do đó, số kết quả thuận lợi của biến cố \(B\) là: 48 + 20 + 60 = 128.

        Xác suất của biến cố \(B\) là:

        \(P\left( B \right) = \frac{{128}}{{200}} = \frac{{16}}{{25}}\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • TH2
        • VD

        Video hướng dẫn giải

        Gieo một con xúc xắc cân đối đồng và đồng chất. Gọi \(A\) là biến cố gieo được mặt có số chấm chia hết cho 3. Tính xác suất của biến cố \(A\).

        Phương pháp giải:

        Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay phép thử ngẫu nghiệm đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất xảy ra biến cố \(A\) là tỉ số giữ số kết quả thuận lời cho \(A\) và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:

        \(P\left( A \right) = \)Số kết quả thuận lợi : Số kết quả có thể xảy ra.

        Lời giải chi tiết:

        Số kết quả có thể xảy ra là 6 vì con xúc xắc có 6 mặt.

        Số kết quả thuận lời của \(A\) là 2 (ứng với mặt 3 chấm và mặt 6 châm).

        Xác suất của biến cố \(A\) là:

        \(P\left( A \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).

        Video hướng dẫn giải

        Hãy trả lời câu hỏi ở trang (88)

        Một hộp có 1 quả bóng xanh và 4 quả bóng đỏ có kích thước và khối lượng như nhau. Châu lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Theo em, khả năng Châu lấy được bóng đỏ bằng mấy lần khả năng Châu lấy được bóng xanh.?

        Phương pháp giải:

        Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay phép thử ngẫu nghiệm đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất xảy ra biến cố \(A\) là tỉ số giữ số kết quả thuận lời cho \(A\) và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:

        \(P\left( A \right) = \) Số kết quả thuận lợi : Số kết quả có thể xảy ra.

        Lời giải chi tiết:

        Có tất cả 5 quả bóng nên số kết quả có thể xảy ra là 5.

        Gọi \(A\) là biến cố lấy được bóng màu đỏ và \(B\) là biến cố lấy được bóng màu xanh.

        Biến cố \(A\) xảy ra khi lấy được bóng màu đỏ và ở đây có 4 quả bóng màu đỏ nên số kết quả thuận lợi là 4. Xác suất của biến cố \(A\) là:

        \(P\left( A \right) = \frac{4}{5}\)

        Biến cố \(B\) xảy ra khi lấy được bóng màu xanh và ở đây có 1 quả bóng màu xanh nên số kết quả thuận lợi là 1. Xác suất của biến cố \(B\) là:

        \(P\left( B \right) = \frac{1}{5}\)

        Khả năng Châu lấy được bóng đỏ gấp số lần khả năng Châu lấy được bóng xanh là:

        \(\frac{4}{5}:\frac{1}{5} = \frac{4}{1} = 4\)

        Video hướng dẫn giải

        Một khu phố có 200 người lao động, mỗi người làm việc ở trong năm lĩnh vực là Kinh doanh, Sản xuất, Giáo dục, Y tế và Dịch vụ. Biểu đồ trong Hình 2 thông kê tỉ lệ người lao động thuộc mỗi lĩnh vực nghề nghiệp.

        Gặp ngẫu nhiên một người lao động của khu phố.

        a) Tính xác suất người đó có công việc thuộc lĩnh vực Giáo dục.

        b) Tính xác suất người đó có công việc không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ.

        Giải mục 2 trang 89, 90 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay phép thử ngẫu nghiệm đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất xảy ra biến cố \(A\) là tỉ số giữ số kết quả thuận lời cho \(A\) và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:

        \(P\left( A \right) = \)Số kết quả thuận lợi : Số kết quả có thể xảy ra.

        Lời giải chi tiết:

        Vì gặp ngẫu nhiên một người trong 200 người nên 200 kết quả có khả năng xảy ra như nhau.

        Số người làm Kinh doanh trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.24\% = 48\) (người)

        Số người làm Y tế trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.12\% = 24\) (người)

        Số người làm Giáo dục trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.10\% = 20\) (người)

        Số người làm Sản xuất trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.30\% = 60\) (người)

        Số người làm Dịch vụ trong 200 người ở khu phố là:

        \(200.24\% = 48\) (người)

        a) Gọi \(A\) là biến cố người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực giáo dục.

        Biến cố \(A\) xảy ra khi người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực giáo dục do đó, số kết quả thuận lợi của biến cố \(A\) là 20. Xác suất của biến cố \(A\) là:

        \(P\left( A \right) = \frac{{20}}{{200}} = \frac{1}{{10}}\)

        b) Gọi \(B\) là biến cố người gặp ngẫu nhiên không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ do đó, người gặp ngẫu nhiên có thể thuộc lĩnh vực Kinh doanh, Giáo dục hoặc Sản xuất.

        Biến cố \(B\) xảy ra khi người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực Kinh doanh, Giáo dục hoặc Sản xuất do đó, số kết quả thuận lợi của biến cố \(B\) là: 48 + 20 + 60 = 128.

        Xác suất của biến cố \(B\) là:

        \(P\left( B \right) = \frac{{128}}{{200}} = \frac{{16}}{{25}}\).

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 89, 90 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 2 trang 89, 90 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 2 trang 89, 90 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập chương 3: Hàm số bậc nhất. Đây là một phần quan trọng trong chương trình Toán 8, giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số, đồ thị hàm số và ứng dụng của hàm số trong giải quyết các bài toán thực tế.

        Nội dung bài tập trong mục 2 trang 89, 90

        Các bài tập trong mục này bao gồm:

        • Bài 1: Ôn tập về khái niệm hàm số, các yếu tố của hàm số (biến số, giá trị của hàm số).
        • Bài 2: Luyện tập vẽ đồ thị hàm số bậc nhất.
        • Bài 3: Giải các bài toán liên quan đến ứng dụng hàm số trong thực tế (ví dụ: tính quãng đường đi được, tính tiền điện, tính lãi suất).
        • Bài 4: Bài tập tổng hợp, kết hợp nhiều kiến thức đã học trong chương.

        Hướng dẫn giải chi tiết bài tập

        Bài 1: Ôn tập về hàm số

        Để giải bài tập về hàm số, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

        • Hàm số là gì?
        • Biến số và giá trị của hàm số là gì?
        • Cách xác định hàm số.

        Ví dụ, cho hàm số y = 2x + 1. Hãy xác định biến số và giá trị của hàm số khi x = 0, x = 1, x = -1.

        Giải:

        • Biến số: x
        • Giá trị của hàm số: y
        • Khi x = 0, y = 2(0) + 1 = 1
        • Khi x = 1, y = 2(1) + 1 = 3
        • Khi x = -1, y = 2(-1) + 1 = -1

        Bài 2: Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất

        Để vẽ đồ thị hàm số bậc nhất y = ax + b, ta thực hiện các bước sau:

        1. Xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số (thường là điểm có hoành độ x = 0 và x = 1).
        2. Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm vừa xác định.

        Ví dụ, vẽ đồ thị hàm số y = -x + 2.

        Giải:

        • Khi x = 0, y = -0 + 2 = 2. Ta có điểm A(0; 2).
        • Khi x = 1, y = -1 + 2 = 1. Ta có điểm B(1; 1).
        • Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm A(0; 2) và B(1; 1).

        Bài 3: Ứng dụng hàm số trong thực tế

        Các bài toán ứng dụng hàm số thường yêu cầu học sinh xây dựng hàm số mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán, sau đó giải hàm số để tìm ra kết quả.

        Ví dụ, một người đi xe máy với vận tốc 40km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được sau thời gian t giờ.

        Giải:

        Quãng đường đi được = Vận tốc × Thời gian. Vậy hàm số là s = 40t (km).

        Lưu ý khi giải bài tập

        • Đọc kỹ đề bài, xác định rõ các đại lượng và mối quan hệ giữa chúng.
        • Sử dụng các công thức và định lý đã học để giải bài tập.
        • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Montoan.com.vn – Đồng hành cùng học sinh

        Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng học sinh trong quá trình học tập. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo, giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

        Bảng tổng hợp các bài tập liên quan

        Bài tậpNội dung
        Bài 1Ôn tập về hàm số
        Bài 2Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất
        Bài 3Ứng dụng hàm số trong thực tế
        Bài 4Bài tập tổng hợp

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8