Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu các bài tập trong mục 1 trang 73, 74, 75, 76 sách giáo khoa Toán 8 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán hiệu quả.
Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng, cùng với những lưu ý quan trọng để các em có thể tự tin làm bài tập và đạt kết quả tốt nhất.
Hình 1a là hình ảnh của một thước vẽ truyền
Video hướng dẫn giải
Mắt lưới của một lưới bóng chuyền có dạng hình tứ giác có các cạnh đối song song. Cho biết độ dài hai cạnh của tứ giác này là 4cm và 5cm. Tìm độ dài hai cạnh còn lại.
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của hình bình hành
Lời giải chi tiết:
Mắt lướt bóng chuyền có các cạnh đối song song nên mắt lưới có dạng hình bình hành
Vậy độ dài hai cạnh còn lại lần lượt bằng 4cm và 5cm
Video hướng dẫn giải
Cho hình bình hành \(PQRS\) với \(I\) là giao điểm của hai đường chéo (Hình 4). Hãy chỉ ra các đoạn thẳng bằng nhau và các góc bằng nhau có trong hình.
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của hình bình hành
Lời giải chi tiết:
Trong hình bình hành \(PQRS\) với \(I\) là giao điểm của hai đường chéo, ta có:
\(IS = IQ\); \(IP = IR\); \(PS = QR\); \(SR = PQ\)
\(\widehat {{\rm{RSP}}} = \widehat {{\rm{RQP}}}\); \(\widehat {{\rm{SRQ}}} = \widehat {{\rm{SPQ}}}\)
Video hướng dẫn giải
Cho tứ giác \(ABCD\) có các cạnh đối song song. Gọi \(O\) là giao điểm của hai đường chéo. Hãy chứng tỏ:
- Tam giác \(ABC\) bằng tam giác \(CDA\)
- Tam giác \(OAB\) bằng tam giác \(OCD\)
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của hai đường thẳng song song
Áp dụng trường hợp bằng nhau thứ 2 của tam giác
Lời giải chi tiết:
Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) ta có:
\(\widehat {{{\rm{A}}_{\rm{1}}}} = \widehat {{{\rm{C}}_{\rm{1}}}}\) (do \(AB\) // \(CD\))
\(AC\) chung
\(\widehat {{\rm{ACB}}} = \widehat {{\rm{CAD}}}\) (do \(AD\) // \(BC\))
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta CDA\) (c-g-c)
Xét \(\Delta OAB\) và \(\Delta OCD\) ta có:
\(\widehat {{{\rm{A}}_{\rm{1}}}} = \widehat {{{\rm{C}}_{\rm{1}}}}\) (do \(AB\) // \(CD\))
AB = CD (do \(\Delta ABC = \Delta CDA\))
\(\widehat {{{\rm{B}}_{\rm{1}}}} = \widehat {{{\rm{D}}_{\rm{1}}}}\) (do \(\Delta ABC = \Delta CDA\))
Suy ra: \(\Delta OAB = \Delta OCD\) (g-c-g)
Video hướng dẫn giải
Quan sát Hình 10, cho biết \(ABCD\) và \(AKCD\) đều là hình bình hành. Chứng minh ba đoạn thẳng \(AC\), \(BD\) và \(HK\) có cùng trung điểm \(O\).
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất của hình bình hành
Lời giải chi tiết:
Vì \(ABCD\) là hình bình hành (gt)
Suy ra \(O\) là trung điểm của \(AC\) và \(BD\) (1)
Vì \(AKCH\) là hình bình hành (gt)
Mà \(O\) là trung điểm của \(AC\)
Suy ra \(O\) là trung điểm của \(HK\)
Video hướng dẫn giải
Hình 1a là hình ảnh của một thước vẽ truyền dùng để phóng to hay thu nhỏ một hình vẽ có sẵn. Dùng thước đo góc để đo số đo của các cặp góc \(\widehat {{A_1}}\) và \(\widehat {\rm{D}}\), \(\widehat {{{\rm{C}}_{\rm{1}}}}\) và \(\widehat {\rm{D}}\) của tứ giác \(ABCD\) (Hình 1b) rồi rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa các cặp cạnh \(AB\) và \(CD\); \(AD\) và \(BC\).
Phương pháp giải:
Sử dụng thước đo góc đo số đo các góc theo yêu cầu
Sử dụng kiến thức chỉ ra các cặp đường thẳng song song
Lời giải chi tiết:
Sau khi đo góc ta thấy cặp góc \(\widehat {{A_1}}\) và \(\widehat {\rm{D}}\), \(\widehat {{{\rm{C}}_{\rm{1}}}}\) và \(\widehat {\rm{D}}\) bằng nhau
Mà các góc ở vị trí đồng vị
Suy ra: \(AB\) // \(CD\); \(AD\) // \(BC\)
Video hướng dẫn giải
Mặt trước của một công trình xây dựng được làm bằng kính có dạng hình bình hành \(EFGH\) với \(M\) là giao điểm của hai đường chéo (Hình 6). Cho biết \(EF = 40\)m, \(EM = 36\)m, \(HM = 16\)m. Tính độ dài cạnh \(HG\) và độ dài hai đường chéo.
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất hình hình hành để tính các cạnh theo yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Vì \(EFGH\) là hình bình hành
Suy ra: \(EF = HG = 40\)m; \(EM = MG = 36\)m; \(HM = MF = 16\)m
Suy ra: \(EG = 72\)m; \(HF = 32\)m
Video hướng dẫn giải
Hình 1a là hình ảnh của một thước vẽ truyền dùng để phóng to hay thu nhỏ một hình vẽ có sẵn. Dùng thước đo góc để đo số đo của các cặp góc \(\widehat {{A_1}}\) và \(\widehat {\rm{D}}\), \(\widehat {{{\rm{C}}_{\rm{1}}}}\) và \(\widehat {\rm{D}}\) của tứ giác \(ABCD\) (Hình 1b) rồi rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa các cặp cạnh \(AB\) và \(CD\); \(AD\) và \(BC\).
Phương pháp giải:
Sử dụng thước đo góc đo số đo các góc theo yêu cầu
Sử dụng kiến thức chỉ ra các cặp đường thẳng song song
Lời giải chi tiết:
Sau khi đo góc ta thấy cặp góc \(\widehat {{A_1}}\) và \(\widehat {\rm{D}}\), \(\widehat {{{\rm{C}}_{\rm{1}}}}\) và \(\widehat {\rm{D}}\) bằng nhau
Mà các góc ở vị trí đồng vị
Suy ra: \(AB\) // \(CD\); \(AD\) // \(BC\)
Video hướng dẫn giải
Cho tứ giác \(ABCD\) có các cạnh đối song song. Gọi \(O\) là giao điểm của hai đường chéo. Hãy chứng tỏ:
- Tam giác \(ABC\) bằng tam giác \(CDA\)
- Tam giác \(OAB\) bằng tam giác \(OCD\)
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của hai đường thẳng song song
Áp dụng trường hợp bằng nhau thứ 2 của tam giác
Lời giải chi tiết:
Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) ta có:
\(\widehat {{{\rm{A}}_{\rm{1}}}} = \widehat {{{\rm{C}}_{\rm{1}}}}\) (do \(AB\) // \(CD\))
\(AC\) chung
\(\widehat {{\rm{ACB}}} = \widehat {{\rm{CAD}}}\) (do \(AD\) // \(BC\))
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta CDA\) (c-g-c)
Xét \(\Delta OAB\) và \(\Delta OCD\) ta có:
\(\widehat {{{\rm{A}}_{\rm{1}}}} = \widehat {{{\rm{C}}_{\rm{1}}}}\) (do \(AB\) // \(CD\))
AB = CD (do \(\Delta ABC = \Delta CDA\))
\(\widehat {{{\rm{B}}_{\rm{1}}}} = \widehat {{{\rm{D}}_{\rm{1}}}}\) (do \(\Delta ABC = \Delta CDA\))
Suy ra: \(\Delta OAB = \Delta OCD\) (g-c-g)
Video hướng dẫn giải
Cho hình bình hành \(PQRS\) với \(I\) là giao điểm của hai đường chéo (Hình 4). Hãy chỉ ra các đoạn thẳng bằng nhau và các góc bằng nhau có trong hình.
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của hình bình hành
Lời giải chi tiết:
Trong hình bình hành \(PQRS\) với \(I\) là giao điểm của hai đường chéo, ta có:
\(IS = IQ\); \(IP = IR\); \(PS = QR\); \(SR = PQ\)
\(\widehat {{\rm{RSP}}} = \widehat {{\rm{RQP}}}\); \(\widehat {{\rm{SRQ}}} = \widehat {{\rm{SPQ}}}\)
Video hướng dẫn giải
Mắt lưới của một lưới bóng chuyền có dạng hình tứ giác có các cạnh đối song song. Cho biết độ dài hai cạnh của tứ giác này là 4cm và 5cm. Tìm độ dài hai cạnh còn lại.
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của hình bình hành
Lời giải chi tiết:
Mắt lướt bóng chuyền có các cạnh đối song song nên mắt lưới có dạng hình bình hành
Vậy độ dài hai cạnh còn lại lần lượt bằng 4cm và 5cm
Video hướng dẫn giải
Mặt trước của một công trình xây dựng được làm bằng kính có dạng hình bình hành \(EFGH\) với \(M\) là giao điểm của hai đường chéo (Hình 6). Cho biết \(EF = 40\)m, \(EM = 36\)m, \(HM = 16\)m. Tính độ dài cạnh \(HG\) và độ dài hai đường chéo.
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất hình hình hành để tính các cạnh theo yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Vì \(EFGH\) là hình bình hành
Suy ra: \(EF = HG = 40\)m; \(EM = MG = 36\)m; \(HM = MF = 16\)m
Suy ra: \(EG = 72\)m; \(HF = 32\)m
Video hướng dẫn giải
Cho tứ giác \(ABCD\) có \(P\) là giao điểm của hai đường chéo. Giải thích tại sao \(AB\) // \(CD\) và \(AD\) // \(BC\) trong mỗi trường hợp sau:
Trường hợp 1: \(AB = CD\) và \(AD = BC\) (Hình 7a)
Trường hợp 2: \(AB\) // \(CD\) và \(AB = CD\) (Hình 7b)
Trường hợp 3: \(AD\) // \(BC\) và \(AD = BC\) (Hình 7c)
Trường hợp 4: \(\widehat {\rm{A}} = \widehat {\rm{C}}\), \(\widehat {\rm{B}} = \widehat {\rm{D}}\) (Hình 7d)
Trường hợp 5: \(PA = PC\), \(PB = PD\) (Hình 7e)
Phương pháp giải:
Chứng minh các góc ở vị trí trong cùng phía bù nhau, so le trong bằng nhau
Lời giải chi tiết:
a) Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) ta có:
\(AB = CD\) (gt)
\(AD = BC\) (gt)
\(AC\) chung
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta CDA\) (c-c-c)
\( \Rightarrow \widehat {BAC} = \widehat {ACD}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(AB\) // \(CD\)
Chứng minh tương tự \(\Delta ADB = \Delta CBD\) (c-c-c)
\( \Rightarrow \widehat {ABD} = \widehat {CDB}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong \( \Rightarrow AD\;{\rm{//}}\;BC\)
b) Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) ta có:
\(AB = CD\) (gt)
\(\widehat {{\rm{BAC}}} = \widehat {{\rm{ACD}}}\) (do \(AB\) // \(CD\))
\(AC\) chung
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta CDA\) (c-g-c)
\( \Rightarrow \widehat {BCA} = \widehat {CAD}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(AD\;{\rm{//}}\;BC\)
c) Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) ta có:
\(BC = AD\) (gt)
\(\widehat {{\rm{BCA}}} = \widehat {{\rm{CDA}}}\) (do \(AD\) // \(BC\))
\(AC\) chung
Suy ra \(\Delta ABC = \Delta CDA\) (c-g-c)
Suy ra \(\widehat {{\rm{BAC}}} = \widehat {{\rm{ACD}}}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra: \(AB\) // \(CD\)
d) Xét tứ giác \(ABCD\) ta có:
\(\widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = 360^\circ \)
Mà \(\widehat A = \widehat C\); \(\widehat B = \widehat D\) (gt)
Suy ra \(\widehat A + \widehat D = 180^\circ ;\;\widehat A + \widehat B = 180^\circ \)
Mà hai góc ở vị trí trong cùng phía
Suy ra \(AB\;{\rm{//}}\;CD;\;AD\;{\rm{//}}\;BC\)
e) Xét \(\Delta APB\) và \(\Delta CPD\) ta có:
\(PA = PC\) (gt)
\(\widehat {{\rm{APB}}} = \widehat {{\rm{CPD}}}\) (đối đỉnh)
\(PB = PD\) (gt)
Suy ra: \(\Delta APB = \Delta CPD\) (c-g-c)
Suy ra: \(\widehat {BAP} = \widehat {PCD}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(AB\;{\rm{//}}\;CD\)
Chứng minh tương tự: \(\Delta APD = \Delta CPB\) (c-g-c)
Suy ra \(\widehat {{\rm{DAP}}} = \widehat {{\rm{BCP}}}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(AD\) // \(BC\)
Video hướng dẫn giải
Trong các tứ giác ở Hình 9, tứ giác nào không là hình bình hành?
Phương pháp giải:
Sử dụng dấu hiệu nhận biết hình bình hành
Lời giải chi tiết:
a) Xét tứ giác \(ABCD\) ta có:
\(AB = CD\) (gt)
\(AD = BC\) (gt)
Suy ra: \(ABCD\) là hình bình hành
b) Xét tứ giác \(EFGH\) ta có:
\(\widehat {\rm{E}} = \widehat G\) (gt)
\(\widehat F = \widehat H\) (gt)
Suy ra \(EFGH\) là hình bình hành
c) Ta có: \(\widehat J = \widehat {\rm{K}} = 60^\circ \) (gt)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(IJ\) // \(KL\) (1)
Ta có: \(\widehat K + \widehat L = 60^\circ + 120^\circ = 180^\circ \)
Mà hai góc ở vị trí trong cùng phía
Suy ra \(JK\;{\rm{//}}\;IL\) (2)
Từ (1), (2) suy ra \(IJKL\) là hình bình hành
d) Xét tứ giác \(MNPQ\) ta có:
\(O\) là trung điểm của \(NQ\) (do \(OQ = ON\))
\(O\) là trung điểm của \(MP\) (do \(OP = OM\))
Suy ra \(MNPQ\) là hình bình hành
e) Tứ giác \(TSRU\) không là hình bình hành
g) Ta có: \(\widehat {\rm{V}} + \widehat {\rm{X}} = 75^\circ + 105^\circ = 180^\circ \)
Mà hai góc ở vị trí trong cùng phía
Suy ra: \(VZ\) // \(XY\)
Xét tứ giác \(VZYX\) ta có:
\(VZ\) // \(XY\) (cmt)
\(VZ = XY\) (gt)
Suy ra \(VZYX\) là hình bình hành
Video hướng dẫn giải
Quan sát Hình 10, cho biết \(ABCD\) và \(AKCD\) đều là hình bình hành. Chứng minh ba đoạn thẳng \(AC\), \(BD\) và \(HK\) có cùng trung điểm \(O\).
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất của hình bình hành
Lời giải chi tiết:
Vì \(ABCD\) là hình bình hành (gt)
Suy ra \(O\) là trung điểm của \(AC\) và \(BD\) (1)
Vì \(AKCH\) là hình bình hành (gt)
Mà \(O\) là trung điểm của \(AC\)
Suy ra \(O\) là trung điểm của \(HK\)
Video hướng dẫn giải
Trong các tứ giác ở Hình 9, tứ giác nào không là hình bình hành?
Phương pháp giải:
Sử dụng dấu hiệu nhận biết hình bình hành
Lời giải chi tiết:
a) Xét tứ giác \(ABCD\) ta có:
\(AB = CD\) (gt)
\(AD = BC\) (gt)
Suy ra: \(ABCD\) là hình bình hành
b) Xét tứ giác \(EFGH\) ta có:
\(\widehat {\rm{E}} = \widehat G\) (gt)
\(\widehat F = \widehat H\) (gt)
Suy ra \(EFGH\) là hình bình hành
c) Ta có: \(\widehat J = \widehat {\rm{K}} = 60^\circ \) (gt)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(IJ\) // \(KL\) (1)
Ta có: \(\widehat K + \widehat L = 60^\circ + 120^\circ = 180^\circ \)
Mà hai góc ở vị trí trong cùng phía
Suy ra \(JK\;{\rm{//}}\;IL\) (2)
Từ (1), (2) suy ra \(IJKL\) là hình bình hành
d) Xét tứ giác \(MNPQ\) ta có:
\(O\) là trung điểm của \(NQ\) (do \(OQ = ON\))
\(O\) là trung điểm của \(MP\) (do \(OP = OM\))
Suy ra \(MNPQ\) là hình bình hành
e) Tứ giác \(TSRU\) không là hình bình hành
g) Ta có: \(\widehat {\rm{V}} + \widehat {\rm{X}} = 75^\circ + 105^\circ = 180^\circ \)
Mà hai góc ở vị trí trong cùng phía
Suy ra: \(VZ\) // \(XY\)
Xét tứ giác \(VZYX\) ta có:
\(VZ\) // \(XY\) (cmt)
\(VZ = XY\) (gt)
Suy ra \(VZYX\) là hình bình hành
Video hướng dẫn giải
Cho tứ giác \(ABCD\) có \(P\) là giao điểm của hai đường chéo. Giải thích tại sao \(AB\) // \(CD\) và \(AD\) // \(BC\) trong mỗi trường hợp sau:
Trường hợp 1: \(AB = CD\) và \(AD = BC\) (Hình 7a)
Trường hợp 2: \(AB\) // \(CD\) và \(AB = CD\) (Hình 7b)
Trường hợp 3: \(AD\) // \(BC\) và \(AD = BC\) (Hình 7c)
Trường hợp 4: \(\widehat {\rm{A}} = \widehat {\rm{C}}\), \(\widehat {\rm{B}} = \widehat {\rm{D}}\) (Hình 7d)
Trường hợp 5: \(PA = PC\), \(PB = PD\) (Hình 7e)
Phương pháp giải:
Chứng minh các góc ở vị trí trong cùng phía bù nhau, so le trong bằng nhau
Lời giải chi tiết:
a) Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) ta có:
\(AB = CD\) (gt)
\(AD = BC\) (gt)
\(AC\) chung
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta CDA\) (c-c-c)
\( \Rightarrow \widehat {BAC} = \widehat {ACD}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(AB\) // \(CD\)
Chứng minh tương tự \(\Delta ADB = \Delta CBD\) (c-c-c)
\( \Rightarrow \widehat {ABD} = \widehat {CDB}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong \( \Rightarrow AD\;{\rm{//}}\;BC\)
b) Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) ta có:
\(AB = CD\) (gt)
\(\widehat {{\rm{BAC}}} = \widehat {{\rm{ACD}}}\) (do \(AB\) // \(CD\))
\(AC\) chung
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta CDA\) (c-g-c)
\( \Rightarrow \widehat {BCA} = \widehat {CAD}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(AD\;{\rm{//}}\;BC\)
c) Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) ta có:
\(BC = AD\) (gt)
\(\widehat {{\rm{BCA}}} = \widehat {{\rm{CDA}}}\) (do \(AD\) // \(BC\))
\(AC\) chung
Suy ra \(\Delta ABC = \Delta CDA\) (c-g-c)
Suy ra \(\widehat {{\rm{BAC}}} = \widehat {{\rm{ACD}}}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra: \(AB\) // \(CD\)
d) Xét tứ giác \(ABCD\) ta có:
\(\widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = 360^\circ \)
Mà \(\widehat A = \widehat C\); \(\widehat B = \widehat D\) (gt)
Suy ra \(\widehat A + \widehat D = 180^\circ ;\;\widehat A + \widehat B = 180^\circ \)
Mà hai góc ở vị trí trong cùng phía
Suy ra \(AB\;{\rm{//}}\;CD;\;AD\;{\rm{//}}\;BC\)
e) Xét \(\Delta APB\) và \(\Delta CPD\) ta có:
\(PA = PC\) (gt)
\(\widehat {{\rm{APB}}} = \widehat {{\rm{CPD}}}\) (đối đỉnh)
\(PB = PD\) (gt)
Suy ra: \(\Delta APB = \Delta CPD\) (c-g-c)
Suy ra: \(\widehat {BAP} = \widehat {PCD}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(AB\;{\rm{//}}\;CD\)
Chứng minh tương tự: \(\Delta APD = \Delta CPB\) (c-g-c)
Suy ra \(\widehat {{\rm{DAP}}} = \widehat {{\rm{BCP}}}\) (hai góc tương ứng)
Mà hai góc ở vị trí so le trong
Suy ra \(AD\) // \(BC\)
Mục 1 của chương trình Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa các kiến thức về đa thức, phân thức đại số. Các bài tập trong mục này giúp học sinh củng cố các khái niệm, định lý và kỹ năng đã học, đồng thời chuẩn bị cho các bài học mới.
Bài tập trang 73 chủ yếu xoay quanh việc xác định bậc của đa thức, hệ số của đa thức và thu gọn đa thức. Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa về đa thức, bậc của đa thức và cách thu gọn đa thức.
Bài tập trang 74 tập trung vào việc thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia đa thức. Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép toán đa thức.
Bài tập trang 75 giới thiệu về phân thức đại số và các tính chất của phân thức. Học sinh cần hiểu rõ định nghĩa về phân thức, điều kiện xác định của phân thức và các quy tắc về rút gọn phân thức.
Ví dụ: Rút gọn phân thức A = (x2 - 1) / (x + 1). Ta có: A = (x - 1)(x + 1) / (x + 1) = x - 1 (với x ≠ -1).
Bài tập trang 76 áp dụng các kiến thức về đa thức và phân thức để giải các bài toán thực tế. Các bài toán này thường đòi hỏi học sinh phải phân tích đề bài, tìm ra mối liên hệ giữa các đại lượng và sử dụng các công thức, định lý đã học để giải quyết.
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 8. Chúc các em học tốt!
Bài tập | Nội dung |
---|---|
Bài 1 | Xác định bậc của đa thức |
Bài 2 | Tìm hệ số của x3 |