Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 3 trang 94 sách giáo khoa Toán 8 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải bài tập này nhé!
Một hộp chứa các viên bi màu trắng và đen có kích thước và khối lượng như nhau
Đề bài
Một hộp chứa các viên bi màu trắng và đen có kích thước và khối lượng như nhau. Mai lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp, xem màu rồi trả lại hộp. Lặp lại thử nghiệm đó 80 lần, Mai thấy có 24 lần lấy được viên bi màu trắng.
a) Hãy tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được viên bi màu đen” sau 80 lần thử.
b) Biết tổng số bi trong hộp là 10. Hãy ước lượng xem trong hộp có khoảng bao nhiêu viên bi trắng.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Gọi \(P\left( A \right)\) là xác suất xuất hiện biến cố \(A\) khi thực hiện một phép thử.
Gọi \(n\left( A \right)\) là số lần xuất hiện biến cố \(A\) khi thực hiện phép thử đó \(n\) lần.
Xác suất thực nghiệm của biến cố \(A\) là tỉ số \(\frac{{n\left( A \right)}}{n}\)
Khi \(n\) càng lớn, xác suất thực nghiệm của biến cố \(A\) càng gần \(P\left( A \right)\).
Lời giải chi tiết
a) Vì Mai lấy tất cả 80 lần mà có 24 lần bi trắng nên số lần lấy được bi đen là 80 – 24 = 56 (lần).
Xác xuất thực nghiệm của biến cố “Lấy được viên bi màu đen” là \(\frac{{56}}{{80}} = \frac{7}{{10}}\).
b) Gọi số viên bi đen trong hộp là \(N\)
Xác suất xuất hiện biến cố lấy được viên bi đen khi thực hiện phép thử là \(\frac{N}{{10}}\).
Do số lần lấy bi là lớn nên \(\frac{N}{{10}} \approx \frac{7}{{10}}\), tức là \(N \approx 10.7:10 = 7\) (viên bi)
Số bi trắng có trong hộp khoảng 10 – 7 = 3 (viên bi)
Vậy số viên bi trắng trong hộp khoảng 3 viên bi.
Bài 3 trang 94 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như thể tích, diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
Bài 3 yêu cầu học sinh giải quyết các bài toán liên quan đến việc tính toán thể tích và diện tích của các hình hộp chữ nhật và hình lập phương trong các tình huống khác nhau. Các bài toán thường được trình bày dưới dạng các bài toán thực tế, đòi hỏi học sinh phải phân tích đề bài, xác định các yếu tố cần thiết và áp dụng các công thức phù hợp để tìm ra kết quả.
Bài 3a: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
Lời giải:
Bài 3b: Một hình lập phương có cạnh 6cm. Tính diện tích toàn phần của hình lập phương đó.
Lời giải:
Ngoài bài 3 trang 94, SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo còn có nhiều bài tập tương tự liên quan đến việc tính toán thể tích và diện tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần nắm vững các công thức và phương pháp giải đã được trình bày ở trên. Ngoài ra, học sinh cũng nên luyện tập thêm các bài tập khác để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Bài 3 trang 94 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải đã được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài toán tương tự. Chúc các em học tốt!