Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 11 trang 85 sách giáo khoa Toán 8 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải bài tập này nhé!
a) Tính khoảng cách
Đề bài
a) Tính khoảng cách \(HM\) của mặt hồ ở Hình 3a.
b) Tính khoảng cách \(MN\) của một khúc sông ở Hình 3b.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Nếu hai góc của tam giác này lần lượt bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.
- Nếu \(\Delta ABC\backsim\Delta A'B'C'\) thì \(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}} = k\)
Lời giải chi tiết
a) Xét tam giác \(EFH\) và tam giác \(MNH\) có:
\(\widehat {EFH} = \widehat {MNH} = 76^\circ \) (giả thuyết)
\(\widehat {EHF} = \widehat {NHM} = 90^\circ \) (giải thuyết)
Suy ra, \(\Delta EFH\backsim\Delta MNH\) (g.g)
Suy ra, \(\frac{{EH}}{{MH}} = \frac{{FH}}{{NH}}\) (các cặp cạnh tương ứng có cùng tỉ lệ)
Thay số, \(\frac{{12}}{{MH}} = \frac{3}{5} \Rightarrow MH = 12.5:3 = 20\).
Vậy khoảng cách \(HM\) của mặt hồ là 20m.
b) Xét tam giác \(MNI\) và tam giác \(EFI\) có:
\(\widehat {MIN} = \widehat {EIF}\) (hai góc đối đỉnh)
\(\widehat {NMI} = \widehat {FEI} = 90^\circ \) (giải thuyết)
Suy ra, \(\Delta MNI\backsim\Delta EFI\) (g.g)
Suy ra, \(\frac{{MI}}{{EI}} = \frac{{MN}}{{EF}}\) (các cặp cạnh tương ứng có cùng tỉ lệ)
Thay số, \(\frac{{50}}{{17}} = \frac{{MN}}{{15}} \Rightarrow MN = 50.15:17 = \frac{{750}}{{17}}\).
Vậy khoảng cách \(MN\) của mặt hồ là sấp sỉ 44m.
Bài 11 trang 85 SGK Toán 8 tập 2 thuộc chương Tứ giác, một trong những chương quan trọng của môn Toán lớp 8. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.
Bài tập 11 thường xoay quanh việc:
Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
(Giả sử bài tập 11 là: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.)
Lời giải:
Xét tứ giác ABCD có:
=> Tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Ngoài dạng bài tập chứng minh tứ giác là hình bình hành như ví dụ trên, bài tập 11 trang 85 SGK Toán 8 tập 2 còn có các dạng bài tập khác như:
Đối với các bài tập tính toán, học sinh cần vận dụng các công thức và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để tìm ra kết quả. Đối với các bài tập chứng minh, học sinh cần sử dụng các dấu hiệu nhận biết và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để chứng minh. Đối với các bài tập vận dụng, học sinh cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến tứ giác và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết.
Để nắm vững kiến thức về tứ giác và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh nên làm thêm các bài tập trong sách bài tập Toán 8 tập 2 và các đề thi thử Toán 8. Ngoài ra, học sinh có thể tham khảo các tài liệu học tập trực tuyến và các video hướng dẫn giải bài tập Toán 8 trên YouTube.
Bài 11 trang 85 SGK Toán 8 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác và rèn luyện kỹ năng giải bài tập hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 8.