Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 3 trang 61 SGK Toán 9 tập 2 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải ngay sau đây!
Một chiếc hộp chứa 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ và 1 viên bi trắng. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Dung lần lượt lấy ra ngẫu nhiên từng viên bi từ trong hộp cho đến khi hết bi. a) Xác định không gian mẫu của phép thử. b) Tính xác suất của mỗi biến cố sau: A: “Viên bi màu xanh được lấy ra cuối cùng”; B: “Viên bi màu trắng được lấy ra trước viên bi màu đỏ”; C: “Viên bi lấy ra đầu tiên không phải là bi màu trắng”.
Đề bài
Một chiếc hộp chứa 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ và 1 viên bi trắng. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Dung lần lượt lấy ra ngẫu nhiên từng viên bi từ trong hộp cho đến khi hết bi.
a) Xác định không gian mẫu của phép thử.
b) Tính xác suất của mỗi biến cố sau:
A: “Viên bi màu xanh được lấy ra cuối cùng”;
B: “Viên bi màu trắng được lấy ra trước viên bi màu đỏ”;
C: “Viên bi lấy ra đầu tiên không phải là bi màu trắng”.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Tính \(n(\Omega )\)
- Tính các kết quả thuận lợi của biến cố A và B.
- Sau đó tính xác suất A và B dựa vào: Xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A), được xác định bởi công thức: \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\), trong đó n(A) là số các kết quả thuận lợi cho A; \(n(\Omega )\) là số các kết quả có thể xảy ra.
Lời giải chi tiết
a) \(\Omega \)= {(xanh; đỏ; trắng), (xanh; trắng; đỏ), (trắng; xanh; đỏ), (trắng; đỏ; xanh), (đỏ; xanh; trắng), (đỏ; trắng; xanh)}
Suy ra \(n(\Omega )\)= 6 cách.
Do 3 viên bi có cùng kích thước và khối lượng nên chúng có cùng khả năng xảy ra.
Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: (trắng; đỏ; xanh), (đỏ; trắng; xanh).
Xác suất biến cố A: P(A) = \(\frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).
Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B là: (xanh; trắng; đỏ), (trắng; xanh; đỏ), (trắng; đỏ; xanh).
Xác suất biến cố B: P(B) = \(\frac{3}{6} = \frac{1}{2}\) = 0,5.
Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố C là: (xanh; đỏ; trắng), (xanh; trắng; đỏ), (đỏ; xanh; trắng), (đỏ; trắng; xanh).
Xác suất biến cố C: P(C) = \(\frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).
Bài tập 3 trang 61 SGK Toán 9 tập 2 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm như hệ số góc, giao điểm của đồ thị hàm số, và cách xác định phương trình đường thẳng.
Bài tập 3 thường bao gồm các dạng bài sau:
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập 3 trang 61, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài tập.
Ví dụ: Cho đường thẳng y = 2x + 3. Xác định hệ số góc của đường thẳng này.
Lời giải: Hệ số góc của đường thẳng y = 2x + 3 là 2.
Ví dụ: Tìm giao điểm của hai đường thẳng y = x + 1 và y = -x + 3.
Lời giải: Để tìm giao điểm, ta giải hệ phương trình:
{
Thay (1) vào (2), ta được: x + 1 = -x + 3 => 2x = 2 => x = 1. Thay x = 1 vào (1), ta được: y = 1 + 1 = 2. Vậy giao điểm của hai đường thẳng là (1; 2).
Ví dụ: Xác định phương trình đường thẳng đi qua hai điểm A(1; 2) và B(3; 4).
Lời giải: Hệ số góc của đường thẳng AB là: m = (4 - 2) / (3 - 1) = 1. Phương trình đường thẳng AB có dạng: y = x + b. Thay điểm A(1; 2) vào phương trình, ta được: 2 = 1 + b => b = 1. Vậy phương trình đường thẳng AB là: y = x + 1.
Ví dụ: Một người đi xe máy với vận tốc 40km/h. Hỏi sau 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km?
Lời giải: Gọi x là thời gian đi (giờ), y là quãng đường đi được (km). Ta có hàm số: y = 40x. Khi x = 2, ta có: y = 40 * 2 = 80. Vậy sau 2 giờ người đó đi được 80km.
Bài tập 3 trang 61 SGK Toán 9 tập 2 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.