1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tập 1 của website montoan.com.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 12, 13, 14 sách giáo khoa Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong môn học Toán.

Một ô tô đi từ A đến B, cùng lúc đó một xe máy đi từ B về A. Gọi x (km/h) là tốc độ của ô tô, y (km/h) là tốc độ của xe máy (x > 0, y > 0). Biết rằng: (1) Tốc độ của ô tô hơn tốc độ xe máy 15 (km/h); (2) Quãng đường AB dài 210 km và hai xe gặp nhau sau 2 giờ. a) Từ dữ kiện (1), hãy lập một phương trình hai ẩn x,y. b) Từ dữ kiện (2), hãy lập thêm một phương trình hai ẩn x, y. c) Bạn An khẳng định rằng tốc độ của ô tô và xe máy lần lượt là 60 km/h và 45 km/h. Có thể dùng hai phương trình lập

HĐ2

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 12 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

    Một ô tô đi từ A đến B, cùng lúc đó một xe máy đi từ B về A. Gọi x (km/h) là tốc độ của ô tô, y (km/h) là tốc độ của xe máy (x > 0, y > 0). Biết rằng:

    (1) Tốc độ của ô tô hơn tốc độ xe máy 15 (km/h);

    (2) Quãng đường AB dài 210 km và hai xe gặp nhau sau 2 giờ.

    a) Từ dữ kiện (1), hãy lập một phương trình hai ẩn x,y.

    b) Từ dữ kiện (2), hãy lập thêm một phương trình hai ẩn x, y.

    c) Bạn An khẳng định rằng tốc độ của ô tô và xe máy lần lượt là 60 km/h và 45 km/h. Có thể dùng hai phương trình lập được đề kiểm tra khẳng định của bạn An là đúng hay sai không?

    Phương pháp giải:

    - Đọc dữ kiện đầu bài để lấy thông tin lập ra phương trình bậc nhất 2 ẩn

    - Thay x = 60 và y = 45 vào hai phương trình phần a và b để kiểm tra.

    Lời giải chi tiết:

    a) Tốc độ của ô tô hơn tốc độ xe máy 15 (km/h). Ta có phương trình:

    x – y = 15 (*)

    b) Quãng đường AB dài 210 km và hai xe gặp nhau sau 2 giờ. Ta có phương trình:

    2x + 2y = 210 (**)

    c) Thay x = 60; y = 45 vào (*) ta có: 60 – 45 = 15 = VP

    Thay x = 60; y = 45 vào (**) ta có: 2.60 + 2.45 = 210 = VP

     Vậy khẳng định của bạn An là đúng.

    TH3

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi Thực hành 3 trang 14 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

      Trong các hệ phương trình sau, hệ phương trình nào là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn?

      a) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3y = 0}\\{4x - 3y = - 4;}\end{array}} \right.\)

      b) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\sqrt 3 x + 0y = - 5}\\{0x + \frac{4}{5}y = 3;}\end{array}} \right.\)

      c) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{7x + 2y = - 5}\\{0x + 0y = 9;}\end{array}} \right.\)

      Phương pháp giải:

       Dựa vào khái niệm Hệ hai phương trình bậc nhất 2 ẩn x,y có dạng:

      \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{ax + by = c}\\{a'x + b'y = c'}\end{array}} \right.\)

      Trong đó, a và b không đồng thời bằng 0, a’ và b’ không đồng thời bằng 0.

      Lời giải chi tiết:

      a) Hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3y = 0}\\{4x - 3y = - 4;}\end{array}} \right.\) là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn với \(a = 1,b = 3;c = 0\) và \(a' = 4,b' = - 3,c' = - 4\).

      b) Hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\sqrt 3 x + 0y = - 5}\\{0x + \frac{4}{5}y = 3;}\end{array}} \right.\) là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn với \(a = \sqrt 3 ,b = 0,c = - 5\) và \(a' = 0,b' = \frac{4}{5},c' = 3\).

      c) Hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{7x + 2y = - 5}\\{0x + 0y = 9;}\end{array}} \right.\) không là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn vì \(a' = b' = 0\).

      TH4

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Thực hành 4 trang 14 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

        Cho hệ phương trình\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 5y = 10}\\{2x - y = - 13.}\end{array}} \right.\)

        Trong hai cặp số (0;2) và (-5;3), cặp số nào là nghiệm của hệ phương trình đã cho?

        Phương pháp giải:

        Thay lần lượt hai cặp số vào hệ phương trình để kiểm tra.

        Lời giải chi tiết:

        Cặp số (0;2) không phải là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{0 + 5.2 = 10}\\{2.0 - 2 = - 2\left( { \ne - 13} \right).}\end{array}} \right.\)

        Cặp số (-5;3) là nghiệm của hệ phương trình vì \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 5 + 5.3 = 10}\\{2.(-5) - 3 = - 13.}\end{array}} \right.\)

        VD

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 14 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

          Đối với bài toán trong Hoạt động khởi động (trang 10), nếu x là số em nhỏ, y là số quả hồng thì ta nhận được hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn nào?

          Hoạt động khởi động: Bài toán cổ:

          Một đàn em nhỏ đứng bên sông

          To nhỏ bàn nhau chuyện chia hồng

          Mỗi người năm trái thừa năm trái

          Mỗi người sáu trái một người không

          Hỡi người bạn trẻ đang dừng bước

          Có mấy em thơ, mấy trái hồng?

          Làm thế nào để tính được số em nhỏ (em thơ) và số trái hồng.

          Giải mục 2 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo 3 1

          Phương pháp giải:

          Đọc kĩ từng câu lấy thông tin để lập hệ phương trình

          Lời giải chi tiết:

          “Nếu mỗi người 5 trái thừa 5 trái” thì ta có phương trình: 5x + 5 = y

          “Mỗi người 6 trái một người không” thì ta có phương trình: 6(x – 1) = y

          Vậy ta có hệ phương trình là:

           \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{5x + 5 = y}\\{6(x - 1) = y}\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{5x - y = - 5}\\{6x - y = 6}\end{array}} \right.\).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ2
          • TH3
          • TH4
          • VD

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 12 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

          Một ô tô đi từ A đến B, cùng lúc đó một xe máy đi từ B về A. Gọi x (km/h) là tốc độ của ô tô, y (km/h) là tốc độ của xe máy (x > 0, y > 0). Biết rằng:

          (1) Tốc độ của ô tô hơn tốc độ xe máy 15 (km/h);

          (2) Quãng đường AB dài 210 km và hai xe gặp nhau sau 2 giờ.

          a) Từ dữ kiện (1), hãy lập một phương trình hai ẩn x,y.

          b) Từ dữ kiện (2), hãy lập thêm một phương trình hai ẩn x, y.

          c) Bạn An khẳng định rằng tốc độ của ô tô và xe máy lần lượt là 60 km/h và 45 km/h. Có thể dùng hai phương trình lập được đề kiểm tra khẳng định của bạn An là đúng hay sai không?

          Phương pháp giải:

          - Đọc dữ kiện đầu bài để lấy thông tin lập ra phương trình bậc nhất 2 ẩn

          - Thay x = 60 và y = 45 vào hai phương trình phần a và b để kiểm tra.

          Lời giải chi tiết:

          a) Tốc độ của ô tô hơn tốc độ xe máy 15 (km/h). Ta có phương trình:

          x – y = 15 (*)

          b) Quãng đường AB dài 210 km và hai xe gặp nhau sau 2 giờ. Ta có phương trình:

          2x + 2y = 210 (**)

          c) Thay x = 60; y = 45 vào (*) ta có: 60 – 45 = 15 = VP

          Thay x = 60; y = 45 vào (**) ta có: 2.60 + 2.45 = 210 = VP

           Vậy khẳng định của bạn An là đúng.

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Thực hành 3 trang 14 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

          Trong các hệ phương trình sau, hệ phương trình nào là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn?

          a) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3y = 0}\\{4x - 3y = - 4;}\end{array}} \right.\)

          b) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\sqrt 3 x + 0y = - 5}\\{0x + \frac{4}{5}y = 3;}\end{array}} \right.\)

          c) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{7x + 2y = - 5}\\{0x + 0y = 9;}\end{array}} \right.\)

          Phương pháp giải:

           Dựa vào khái niệm Hệ hai phương trình bậc nhất 2 ẩn x,y có dạng:

          \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{ax + by = c}\\{a'x + b'y = c'}\end{array}} \right.\)

          Trong đó, a và b không đồng thời bằng 0, a’ và b’ không đồng thời bằng 0.

          Lời giải chi tiết:

          a) Hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3y = 0}\\{4x - 3y = - 4;}\end{array}} \right.\) là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn với \(a = 1,b = 3;c = 0\) và \(a' = 4,b' = - 3,c' = - 4\).

          b) Hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\sqrt 3 x + 0y = - 5}\\{0x + \frac{4}{5}y = 3;}\end{array}} \right.\) là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn với \(a = \sqrt 3 ,b = 0,c = - 5\) và \(a' = 0,b' = \frac{4}{5},c' = 3\).

          c) Hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{7x + 2y = - 5}\\{0x + 0y = 9;}\end{array}} \right.\) không là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn vì \(a' = b' = 0\).

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Thực hành 4 trang 14 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

          Cho hệ phương trình\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 5y = 10}\\{2x - y = - 13.}\end{array}} \right.\)

          Trong hai cặp số (0;2) và (-5;3), cặp số nào là nghiệm của hệ phương trình đã cho?

          Phương pháp giải:

          Thay lần lượt hai cặp số vào hệ phương trình để kiểm tra.

          Lời giải chi tiết:

          Cặp số (0;2) không phải là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{0 + 5.2 = 10}\\{2.0 - 2 = - 2\left( { \ne - 13} \right).}\end{array}} \right.\)

          Cặp số (-5;3) là nghiệm của hệ phương trình vì \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 5 + 5.3 = 10}\\{2.(-5) - 3 = - 13.}\end{array}} \right.\)

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 14 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

          Đối với bài toán trong Hoạt động khởi động (trang 10), nếu x là số em nhỏ, y là số quả hồng thì ta nhận được hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn nào?

          Hoạt động khởi động: Bài toán cổ:

          Một đàn em nhỏ đứng bên sông

          To nhỏ bàn nhau chuyện chia hồng

          Mỗi người năm trái thừa năm trái

          Mỗi người sáu trái một người không

          Hỡi người bạn trẻ đang dừng bước

          Có mấy em thơ, mấy trái hồng?

          Làm thế nào để tính được số em nhỏ (em thơ) và số trái hồng.

          Giải mục 2 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

          Phương pháp giải:

          Đọc kĩ từng câu lấy thông tin để lập hệ phương trình

          Lời giải chi tiết:

          “Nếu mỗi người 5 trái thừa 5 trái” thì ta có phương trình: 5x + 5 = y

          “Mỗi người 6 trái một người không” thì ta có phương trình: 6(x – 1) = y

          Vậy ta có hệ phương trình là:

           \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{5x + 5 = y}\\{6(x - 1) = y}\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{5x - y = - 5}\\{6x - y = 6}\end{array}} \right.\).

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 2 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

          Mục 2 trong SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, ví dụ như các phép biến đổi tương đương của biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, hoặc hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải bài tập trong mục này là rất quan trọng để học tốt các kiến thức tiếp theo.

          Nội dung chi tiết giải bài tập

          Trang 12

          Các bài tập trên trang 12 thường là các bài tập áp dụng kiến thức cơ bản về các phép biến đổi tương đương. Để giải các bài tập này, các em cần nắm vững các quy tắc như cộng, trừ, nhân, chia cả hai vế của bất đẳng thức hoặc phương trình với cùng một số khác 0.

          1. Bài 1: Yêu cầu rút gọn biểu thức. Các em cần áp dụng các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép toán và các quy tắc về dấu ngoặc.
          2. Bài 2: Yêu cầu giải phương trình. Các em cần thực hiện các phép biến đổi tương đương để đưa phương trình về dạng x = a.

          Trang 13

          Trang 13 thường chứa các bài tập nâng cao hơn, yêu cầu các em phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học và có khả năng phân tích, suy luận logic.

          • Bài 3: Yêu cầu chứng minh đẳng thức. Các em cần biến đổi một vế của đẳng thức để đưa về dạng tương đương với vế còn lại.
          • Bài 4: Yêu cầu giải bài toán thực tế. Các em cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố quan trọng và lập phương trình để giải.

          Trang 14

          Các bài tập trên trang 14 thường là các bài tập tổng hợp, giúp các em củng cố kiến thức và kỹ năng đã học trong mục 2.

          Bài tậpNội dung
          Bài 5Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.
          Bài 6Tìm điều kiện của tham số m để phương trình có nghiệm.

          Lời khuyên khi giải bài tập

          Để giải bài tập Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo một cách hiệu quả, các em cần:

          • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
          • Nắm vững các kiến thức nền tảng và các quy tắc.
          • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải toán.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

          Kết luận

          Hy vọng với lời giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 2 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9