Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh giải các bài tập Toán 9 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Bài giải này được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
a) Bằng cách đưa về dạng phương trình tích, hãy giải các phương trình sau: i) (3{x^2} - 12x = 0) ii) ({x^2} - 16 = 0) b) Để đưa các phương trình bậc hai dạng đặc biệt trên về phương trình tích ta đã dùng phép biến đổi nào?
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 12 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
a) Bằng cách đưa về dạng phương trình tích, hãy giải các phương trình sau:
i) \(3{x^2} - 12x = 0\)
ii) \({x^2} - 16 = 0\)
b) Để đưa các phương trình bậc hai dạng đặc biệt trên về phương trình tích ta đã dùng phép biến đổi nào?
Phương pháp giải:
Sử dụng phương pháp đặt nhân tử chung và hằng đẳng thức để đưa về dạng phương trình tích.
Lời giải chi tiết:
a) i) \(3{x^2} - 12x = 0\)
\(3x\left( {x - 4} \right) = 0\)
\(3x = 0\) hoặc \(x - 4 = 0\)
\(x = 0\) hoặc \(x = 4\)
Vậy phương trình có hai nghiệm là \( x = 0\) và \( x = 4\).
ii) \({x^2} - 16 = 0\)
\(\left( {x - 4} \right)\left( {x + 4} \right) = 0\)
\(x - 4 = 0\) hoặc \(x + 4 = 0\)
\(x = 4\) hoặc \(x = -4\)
Vậy phương trình có hai nghiệm là \(x = 4\) và \(x = -4\).
b) Để đưa các phương trình bậc hai dạng đặc biệt trên về phương trình tích ta đã dùng phương pháp đặt nhân tử chung và hằng đẳng thức.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 12SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
Giải các phương trình:
a) \(3{x^2} - 27 = 0\)
b) \({x^2} - 10x + 25 = 16\)
Phương pháp giải:
a) Sử dụng quy tắc chuyển vế rồi giải phương trình.
b) Sử dụng hằng đẳng thức để đưa về dạng phương trình tích rồi giải phương trình.
Lời giải chi tiết:
a) \(3{x^2} - 27 = 0\)
\(\begin{array}{l}3{x^2} = 27\\{x^2} = 9\\{x^2} = {3^2}\end{array}\)
x = 3 hoặc x = -3
Vậy phương trình có hai nghiệm x = 3 và x = -3.
b) \({x^2} - 10x + 25 = 16\)
\({\left( {x - 5} \right)^2} = 16\)
\(x - 5 = 4\) hoặc \({x - 5 = - 4}\)
\({x = 9}\) hoặc \({x = 1}\)
Vậy phương trình có hai nghiệm là x = 9 và x = 1.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 12 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
a) Bằng cách đưa về dạng phương trình tích, hãy giải các phương trình sau:
i) \(3{x^2} - 12x = 0\)
ii) \({x^2} - 16 = 0\)
b) Để đưa các phương trình bậc hai dạng đặc biệt trên về phương trình tích ta đã dùng phép biến đổi nào?
Phương pháp giải:
Sử dụng phương pháp đặt nhân tử chung và hằng đẳng thức để đưa về dạng phương trình tích.
Lời giải chi tiết:
a) i) \(3{x^2} - 12x = 0\)
\(3x\left( {x - 4} \right) = 0\)
\(3x = 0\) hoặc \(x - 4 = 0\)
\(x = 0\) hoặc \(x = 4\)
Vậy phương trình có hai nghiệm là \( x = 0\) và \( x = 4\).
ii) \({x^2} - 16 = 0\)
\(\left( {x - 4} \right)\left( {x + 4} \right) = 0\)
\(x - 4 = 0\) hoặc \(x + 4 = 0\)
\(x = 4\) hoặc \(x = -4\)
Vậy phương trình có hai nghiệm là \(x = 4\) và \(x = -4\).
b) Để đưa các phương trình bậc hai dạng đặc biệt trên về phương trình tích ta đã dùng phương pháp đặt nhân tử chung và hằng đẳng thức.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 12SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
Giải các phương trình:
a) \(3{x^2} - 27 = 0\)
b) \({x^2} - 10x + 25 = 16\)
Phương pháp giải:
a) Sử dụng quy tắc chuyển vế rồi giải phương trình.
b) Sử dụng hằng đẳng thức để đưa về dạng phương trình tích rồi giải phương trình.
Lời giải chi tiết:
a) \(3{x^2} - 27 = 0\)
\(\begin{array}{l}3{x^2} = 27\\{x^2} = 9\\{x^2} = {3^2}\end{array}\)
x = 3 hoặc x = -3
Vậy phương trình có hai nghiệm x = 3 và x = -3.
b) \({x^2} - 10x + 25 = 16\)
\({\left( {x - 5} \right)^2} = 16\)
\(x - 5 = 4\) hoặc \({x - 5 = - 4}\)
\({x = 9}\) hoặc \({x = 1}\)
Vậy phương trình có hai nghiệm là x = 9 và x = 1.
Mục 2 của SGK Toán 9 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Đây là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm cơ bản và ứng dụng của hàm số trong thực tế.
Bài tập 1 yêu cầu học sinh xác định hàm số bậc nhất dựa vào các thông tin cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa của hàm số bậc nhất và biết cách xác định các hệ số a và b.
Ví dụ:
Cho hàm số y = ax + b. Biết rằng hàm số đi qua hai điểm A(0; 2) và B(1; 5). Hãy xác định hệ số a và b.
Lời giải:
Vì hàm số đi qua điểm A(0; 2) nên ta có: 2 = a * 0 + b => b = 2.
Vì hàm số đi qua điểm B(1; 5) nên ta có: 5 = a * 1 + b => a + b = 5. Thay b = 2 vào phương trình trên, ta được: a + 2 = 5 => a = 3.
Vậy hàm số cần tìm là y = 3x + 2.
Bài tập 2 yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất. Để vẽ đồ thị, học sinh cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị và nối chúng lại với nhau.
Ví dụ:
Vẽ đồ thị hàm số y = 2x - 1.
Lời giải:
Xác định hai điểm thuộc đồ thị:
Nối hai điểm A và B lại với nhau, ta được đồ thị hàm số y = 2x - 1.
Bài tập 3 yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải các bài toán thực tế. Đây là cơ hội để học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Ví dụ:
Một người đi xe máy với vận tốc 40 km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được của người đó theo thời gian.
Lời giải:
Gọi x là thời gian đi (giờ) và y là quãng đường đi được (km). Ta có hàm số y = 40x.
Ngoài SGK Toán 9 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Giải mục 2 trang 12 SGK Toán 9 tập 2 - Chân trời sáng tạo đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất và rèn luyện kỹ năng giải bài tập thường xuyên. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.