Chào mừng bạn đến với montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9 tập 2. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 31, 32, 33 của sách giáo khoa Toán 9 tập 2 - Chân trời sáng tạo.
Chúng tôi hiểu rằng việc tự học Toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn các lời giải chi tiết, kèm theo các giải thích rõ ràng để giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Điều tra về “Loại nhạc cụ bạn muốn chơi nhất” đối với các bạn trong lớp, bạn Dương thu được ý kiến trả lời và ghi lại như dưới đây: a) Có bao nhiêu loại nhạc cụ được các bạn nêu ra? b) Hãy xác định tỉ lệ phần trăm học sinh chọn mỗi loại nhạc cụ.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 33 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
a) Hãy lập bảng tần số tương đối cho bài toán ở Hoạt động khởi động (Trang 31)
Tại một trại hè thanh thiếu niên quốc tế, người ta tìm hiểu xem mỗi đại biểu tham dự có thể sử dụng được bao nhiêu ngoại ngữ. Kết quả được biểu diễn như bảng sau:
b) Tại trại hè thanh thiếu niên quốc tế tổ chức 1 năm trước đó, có 54 trong tổng số 220 đại biểu tham dự có thể sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên. Có ý kiến cho rằng: “Tỉ lệ đại biểu sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên có tăng giữa hai năm đó”. Ý kiến đó đúng hay sai? Giải thích.
Phương pháp giải:
Tần số tương đối của một giá trị x trong mẫu dữ liệu được tính theo công thức \(f = \frac{m}{N}.100\% \), trong đó m là tần số của x và N là cỡ mẫu.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Ta có tần số tương đối của giá trị đại biểu sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên của năm nay là:
12% + 8% + 6% = 26%
Tần số tương đối của giá trị đại biểu sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên của 1 năm trước là:
\(\frac{{54}}{{220}}.100\% \approx 24,55\% \)
Vậy ý kiến cho rằng: “Tỉ lệ đại biểu sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên có tăng giữa hai năm đó” là ý kiến đúng vì tần số tương đối tăng lên khoảng 26% - 24,55% \( \approx \) 1,45%.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Thực hành 1 trang 33 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
Trong bảng số liệu sau có một số liệu không chính xác. Hãy tìm số liệu đó và sửa lại cho đúng.
Phương pháp giải:
Tần số tương đối của một giá trị x trong mẫu dữ liệu được tính theo công thức \(f = \frac{m}{N}.100\% \), trong đó m là tần số của x và N là cỡ mẫu để tìm ra số liệu không chính xác.
Lời giải chi tiết:
Ta có cỡ mẫu N = 25
Tần số tương đối của 4 là \(\frac{4}{{25}}.100\% = 16\% \)
Tần số tương đối của 9 là \(\frac{9}{{25}}.100\% = 36\% \)
Tần số tương đối của 7 là \(\frac{7}{{25}}.100\% = 28\% \)
Tần số tương đối của 5 là \(\frac{5}{{25}}.100\% = 20\% \)
Vậy số liệu không đúng ở đây là tần số tương đối của 9. Sửa lại thành 36%.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 31 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
Điều tra về “Loại nhạc cụ bạn muốn chơi nhất” đối với các bạn trong lớp, bạn Dương thu được ý kiến trả lời và ghi lại như dưới đây:
a) Có bao nhiêu loại nhạc cụ được các bạn nêu ra?
b) Hãy xác định tỉ lệ phần trăm học sinh chọn mỗi loại nhạc cụ.
Phương pháp giải:
Bảng tần số biểu diễn tần số của mỗi giá trị trong mẫu dữ liệu gồm hai dòng, dòng trên ghi các giá trị khác nhau của mẫu dữ liệu, dòng dưới ghi các tần số tương ứng với mỗi giá trị đó.
Lời giải chi tiết:
Bảng tần số:
a) Có 7 loại nhạc cụ được các bạn nêu ra
b) Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn đàn piano là:
\(\frac{9}{{30}}.100 = 30\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn đàn guitar là:
\(\frac{6}{{30}}.100 = 20\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn sáo là:
\(\frac{4}{{30}}.100 \approx 13,33\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn trống là:
\(\frac{3}{{30}}.100 = 10\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn đàn violin là:
\(\frac{4}{{30}}.100 \approx 13,33\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn Kèn harmonica là:
\(\frac{2}{{30}}.100 \approx 6,67\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn đàn bầu là:
\(\frac{2}{{30}}.100 \approx 6,67\% \)
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 31 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
Điều tra về “Loại nhạc cụ bạn muốn chơi nhất” đối với các bạn trong lớp, bạn Dương thu được ý kiến trả lời và ghi lại như dưới đây:
a) Có bao nhiêu loại nhạc cụ được các bạn nêu ra?
b) Hãy xác định tỉ lệ phần trăm học sinh chọn mỗi loại nhạc cụ.
Phương pháp giải:
Bảng tần số biểu diễn tần số của mỗi giá trị trong mẫu dữ liệu gồm hai dòng, dòng trên ghi các giá trị khác nhau của mẫu dữ liệu, dòng dưới ghi các tần số tương ứng với mỗi giá trị đó.
Lời giải chi tiết:
Bảng tần số:
a) Có 7 loại nhạc cụ được các bạn nêu ra
b) Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn đàn piano là:
\(\frac{9}{{30}}.100 = 30\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn đàn guitar là:
\(\frac{6}{{30}}.100 = 20\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn sáo là:
\(\frac{4}{{30}}.100 \approx 13,33\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn trống là:
\(\frac{3}{{30}}.100 = 10\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn đàn violin là:
\(\frac{4}{{30}}.100 \approx 13,33\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn Kèn harmonica là:
\(\frac{2}{{30}}.100 \approx 6,67\% \)
Tỉ lệ phần trăm học sinh chọn đàn bầu là:
\(\frac{2}{{30}}.100 \approx 6,67\% \)
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Thực hành 1 trang 33 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
Trong bảng số liệu sau có một số liệu không chính xác. Hãy tìm số liệu đó và sửa lại cho đúng.
Phương pháp giải:
Tần số tương đối của một giá trị x trong mẫu dữ liệu được tính theo công thức \(f = \frac{m}{N}.100\% \), trong đó m là tần số của x và N là cỡ mẫu để tìm ra số liệu không chính xác.
Lời giải chi tiết:
Ta có cỡ mẫu N = 25
Tần số tương đối của 4 là \(\frac{4}{{25}}.100\% = 16\% \)
Tần số tương đối của 9 là \(\frac{9}{{25}}.100\% = 36\% \)
Tần số tương đối của 7 là \(\frac{7}{{25}}.100\% = 28\% \)
Tần số tương đối của 5 là \(\frac{5}{{25}}.100\% = 20\% \)
Vậy số liệu không đúng ở đây là tần số tương đối của 9. Sửa lại thành 36%.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 33 SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo
a) Hãy lập bảng tần số tương đối cho bài toán ở Hoạt động khởi động (Trang 31)
Tại một trại hè thanh thiếu niên quốc tế, người ta tìm hiểu xem mỗi đại biểu tham dự có thể sử dụng được bao nhiêu ngoại ngữ. Kết quả được biểu diễn như bảng sau:
b) Tại trại hè thanh thiếu niên quốc tế tổ chức 1 năm trước đó, có 54 trong tổng số 220 đại biểu tham dự có thể sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên. Có ý kiến cho rằng: “Tỉ lệ đại biểu sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên có tăng giữa hai năm đó”. Ý kiến đó đúng hay sai? Giải thích.
Phương pháp giải:
Tần số tương đối của một giá trị x trong mẫu dữ liệu được tính theo công thức \(f = \frac{m}{N}.100\% \), trong đó m là tần số của x và N là cỡ mẫu.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Ta có tần số tương đối của giá trị đại biểu sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên của năm nay là:
12% + 8% + 6% = 26%
Tần số tương đối của giá trị đại biểu sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên của 1 năm trước là:
\(\frac{{54}}{{220}}.100\% \approx 24,55\% \)
Vậy ý kiến cho rằng: “Tỉ lệ đại biểu sử dụng được từ 3 ngoại ngữ trở lên có tăng giữa hai năm đó” là ý kiến đúng vì tần số tương đối tăng lên khoảng 26% - 24,55% \( \approx \) 1,45%.
Mục 1 của chương trình Toán 9 tập 2 - Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về hàm số bậc nhất. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài 1 yêu cầu học sinh nhắc lại các khái niệm cơ bản về hàm số bậc nhất, bao gồm định nghĩa, dạng tổng quát, hệ số góc, và cách xác định hàm số.
Bài 2 yêu cầu học sinh xác định hàm số bậc nhất dựa vào các thông tin đã cho. Ví dụ, cho biết đồ thị của hàm số đi qua hai điểm A(x1, y1) và B(x2, y2), hãy xác định hàm số.
Để giải bài này, ta có thể sử dụng công thức tính hệ số góc: a = (y2 - y1) / (x2 - x1). Sau đó, thay giá trị của a và tọa độ của một trong hai điểm A hoặc B vào phương trình y = ax + b để tìm b.
Bài 3 yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất. Để vẽ đồ thị, ta cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị của hàm số. Sau đó, nối hai điểm này lại với nhau bằng một đường thẳng.
Ví dụ, để vẽ đồ thị của hàm số y = 2x + 1, ta có thể chọn hai điểm A(0, 1) và B(1, 3). Nối hai điểm này lại với nhau, ta được đồ thị của hàm số.
Bài 4 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán thực tế. Ví dụ, một người đi xe đạp với vận tốc không đổi là 15 km/h. Hỏi sau 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km?
Bài toán này có thể được giải bằng cách sử dụng hàm số bậc nhất y = 15x, trong đó x là thời gian đi (giờ) và y là quãng đường đi được (km). Thay x = 2 vào hàm số, ta được y = 15 * 2 = 30 km.
Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 31, 32, 33 SGK Toán 9 tập 2 - Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!
Công thức | Mô tả |
---|---|
y = ax + b | Dạng tổng quát của hàm số bậc nhất |
a = (y2 - y1) / (x2 - x1) | Công thức tính hệ số góc |