Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 5 trang 102 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.
Tính diện tích hình viên phân giới hạn bởi dây cung có độ dài là 55 cm và cung số đo là 95o. (Hình 12).
Đề bài
Tính diện tích hình viên phân giới hạn bởi dây cung có độ dài là 55 cm và cung số đo là 95o. (Hình 12).
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Tính diện tích tam giác OAB.
- Tính diện tích hình quạt tròn OamB.
- Tính diện tích hình viên phân AmB = diện tích hình quạt tròn OamB - diện tích tam giác OAB.
Lời giải chi tiết
Gọi các điểm như hình dưới:
Gọi AmB là hình viên phân giới hạn bởi dây cung có độ dài là 55 cm và cung có số đo $95^\circ$.
Vẽ $OH \perp AB$ tại $H$. Khi đó $H$ là trung điểm của $AB$.
Suy ra $AH = BH = \frac{AB}{2} = \frac{55}{2} = 27,5 \text{ (cm)}.$
Ta có $OA = OB = R$ nên $\Delta OAB$ cân tại $O$.
Mà $OH \perp AB$ nên $OH$ là tia phân giác của góc $AOB$, suy ra $\widehat {AOH} = \frac{\widehat {AOB}}{2} = \frac{95^\circ}{2} = 47,5^\circ.$
Áp dụng hệ thức giữa cạnh và góc trong $\Delta AOH$ vuông tại $H$, ta có:
$OH = AH \cdot \cot \widehat {AOH} = 27,5 \cdot \cot 47,5^\circ \approx 25,2 \text{ (cm)}; $
$OA = \frac{AH}{\sin \widehat {AOH}} = \frac{27,5}{\sin 47,5^\circ} \approx 37,3 \text{ (cm)}. $
Diện tích của tam giác $OAB$ là:
$S_{OAB} = \frac{1}{2} \cdot OH \cdot AB = \frac{1}{2} \cdot 25,2 \cdot 55 \approx 693 \text{ (cm}^2). \quad (1) $
Diện tích hình quạt tròn $OAmB$ là:
$S_{OAmB} = \frac{\pi R^2 n}{360} \approx \frac{\pi \cdot (37,3)^2 \cdot 95}{360} \approx 1153,42 \text{ (cm}^2). \quad (2) $
Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra diện tích hình viên phân $AmB$ là:
$S_{AmB} = S_{OAmB} - S_{OAB} \approx 1153,42 - 693 \approx 460,42 \text{ (cm}^2). $
Bài tập 5 trang 102 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm như hệ số góc, giao điểm của đồ thị hàm số, và điều kiện xác định của hàm số.
Bài tập 5 thường bao gồm các dạng bài sau:
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng dạng bài cụ thể.
Để xác định hàm số, ta cần tìm hệ số góc và tung độ gốc của đường thẳng. Thông thường, đề bài sẽ cung cấp các thông tin như:
Khi đó, ta có thể sử dụng công thức tính hệ số góc: m = (y2 - y1) / (x2 - x1)
. Sau khi tìm được hệ số góc, ta có thể sử dụng công thức phương trình đường thẳng: y = mx + b
để tìm tung độ gốc b.
Để tìm giao điểm của hai đường thẳng, ta cần giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Ví dụ, cho hai hàm số:
y = 2x + 1
y = -x + 4
Ta giải hệ phương trình:
2x + 1 = -x + 4
3x = 3
x = 1
Thay x = 1 vào một trong hai phương trình, ta được y = 3. Vậy giao điểm của hai đường thẳng là (1, 3).
Khi giải phương trình và bất phương trình, ta cần vận dụng các kiến thức về hàm số để biến đổi phương trình và bất phương trình về dạng đơn giản hơn. Ví dụ, để giải phương trình 2x + 1 = 0
, ta có thể sử dụng hàm số f(x) = 2x + 1
và tìm nghiệm của phương trình bằng cách giải f(x) = 0
.
Trong các bài toán thực tế, ta cần xác định được các yếu tố liên quan đến hàm số, như biến độc lập, biến phụ thuộc, và mối quan hệ giữa chúng. Sau đó, ta có thể xây dựng hàm số mô tả mối quan hệ này và sử dụng hàm số để giải quyết bài toán.
Bài tập 5 trang 102 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập này.