1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 85, 86 sách giáo khoa Toán 9 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp các bước giải chi tiết, rõ ràng, kèm theo các lưu ý quan trọng để các em có thể tự tin làm bài tập và đạt kết quả tốt nhất.

Cho điểm A nằm trên đường tròn (O; R), đường thẳng d đi qua A và vuông góc với OA. Gọi M là một điểm trên d (M khác A). a) Giải thích tại sao ta có OA = R và OM > R. b) Giải thích tại sao d và (O) không thể có điểm chung nào khác ngoài A.

TH2

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 8SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

    Cho tam giác ABC có đường cao AH (Hình 8). Tìm tiếp tuyến của đường tròn (A; AH) tại H.

    Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1 1

    Phương pháp giải:

    Dựa vào dấu hiệu nhận biết của đường tròn: Một đường thẳng là tiếp tuyến của đường tròn khi nó đi qua một điểm của đường tròn và vuông góc với bán kính đi qua điểm đó.

    Lời giải chi tiết:

    Ta có BC là tiếp tuyến của đường tròn (A; AH) vì BC đi qua điểm H thuộc đường tròn (A; AH) và BC vuông góc với AH.

    HĐ2

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 85SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

      Cho điểm A nằm trên đường tròn (O; R), đường thẳng d đi qua A và vuông góc với OA. Gọi M là một điểm trên d (M khác A).

      Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo 0 1

      a) Giải thích tại sao ta có OA = R và OM > R.

      b) Giải thích tại sao d và (O) không thể có điểm chung nào khác ngoài A.

      Phương pháp giải:

      - Dựa vào khoảng cách từ tâm đến một điểm trên đường tròn thì bằng bán kính.

      - Dựa vào tính chất: Trong tam giác vuông, cạnh huyền (đối diện cạnh góc vuông) là cạnh lớn nhất.

      - Dựa vào định nghĩa: Có duy nhất một điểm chung C khi đường thẳng a tiếp xúc (O) tại C, khi đó a là tiếp tuyến của đường tròn (O) và C là tiếp điểm.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có OA = R vì điểm O nằm trên đường tròn (O; R).

      Xét tam giác AOM vuông tại A ta có AM và OA là cạnh góc vuông, OM là cạnh huyền nên OM > OA mà R = OA suy ra OM > R.

      b) d và (O) không thể có điểm chung nào khác ngoài A vì d tiếp xúc với (O) và d là tiếp tuyến của (O).

      VD2

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 86SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

        Một diễn viên xiếc đi xe đạp trên một sợi dây cáp căng (Hình 9). Ta coi sợi dây là tiếp tuyến của mỗi bánh xe, xác định các tiếp điểm.

        Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo 2 1

        Phương pháp giải:

        Dựa vào định nghĩa: Có duy nhất một điểm chung C khi đường thẳng a tiếp xúc (O) tại C, khi đó a là tiếp tuyến của đường tròn (O) và C là tiếp điểm.

        Lời giải chi tiết:

        Tiếp điểm là giao điểm tiếp xúc của nan hoa với dây cáp.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • TH2
        • VD2

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 85SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

        Cho điểm A nằm trên đường tròn (O; R), đường thẳng d đi qua A và vuông góc với OA. Gọi M là một điểm trên d (M khác A).

        Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

        a) Giải thích tại sao ta có OA = R và OM > R.

        b) Giải thích tại sao d và (O) không thể có điểm chung nào khác ngoài A.

        Phương pháp giải:

        - Dựa vào khoảng cách từ tâm đến một điểm trên đường tròn thì bằng bán kính.

        - Dựa vào tính chất: Trong tam giác vuông, cạnh huyền (đối diện cạnh góc vuông) là cạnh lớn nhất.

        - Dựa vào định nghĩa: Có duy nhất một điểm chung C khi đường thẳng a tiếp xúc (O) tại C, khi đó a là tiếp tuyến của đường tròn (O) và C là tiếp điểm.

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có OA = R vì điểm O nằm trên đường tròn (O; R).

        Xét tam giác AOM vuông tại A ta có AM và OA là cạnh góc vuông, OM là cạnh huyền nên OM > OA mà R = OA suy ra OM > R.

        b) d và (O) không thể có điểm chung nào khác ngoài A vì d tiếp xúc với (O) và d là tiếp tuyến của (O).

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 8SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

        Cho tam giác ABC có đường cao AH (Hình 8). Tìm tiếp tuyến của đường tròn (A; AH) tại H.

        Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo 2

        Phương pháp giải:

        Dựa vào dấu hiệu nhận biết của đường tròn: Một đường thẳng là tiếp tuyến của đường tròn khi nó đi qua một điểm của đường tròn và vuông góc với bán kính đi qua điểm đó.

        Lời giải chi tiết:

        Ta có BC là tiếp tuyến của đường tròn (A; AH) vì BC đi qua điểm H thuộc đường tròn (A; AH) và BC vuông góc với AH.

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 86SGK Toán 9 Chân trời sáng tạo

        Một diễn viên xiếc đi xe đạp trên một sợi dây cáp căng (Hình 9). Ta coi sợi dây là tiếp tuyến của mỗi bánh xe, xác định các tiếp điểm.

        Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo 3

        Phương pháp giải:

        Dựa vào định nghĩa: Có duy nhất một điểm chung C khi đường thẳng a tiếp xúc (O) tại C, khi đó a là tiếp tuyến của đường tròn (O) và C là tiếp điểm.

        Lời giải chi tiết:

        Tiếp điểm là giao điểm tiếp xúc của nan hoa với dây cáp.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 2 của chương trình Toán 9 tập 1 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, đồng thời rèn luyện kỹ năng tư duy logic và phân tích.

        Nội dung chi tiết các bài tập

        Bài 1: Ôn tập về hàm số bậc nhất

        Bài tập này yêu cầu học sinh nhắc lại các khái niệm cơ bản về hàm số bậc nhất, bao gồm định nghĩa, dạng tổng quát, hệ số góc, và cách xác định hàm số.

        • Khái niệm hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất là hàm số có dạng y = ax + b, trong đó a và b là các số thực, a ≠ 0.
        • Hệ số góc: Hệ số a trong hàm số y = ax + b được gọi là hệ số góc. Hệ số góc quyết định độ dốc của đường thẳng biểu diễn hàm số.
        • Cách xác định hàm số: Để xác định một hàm số bậc nhất, cần biết hai điểm thuộc đồ thị của hàm số hoặc biết hệ số góc và một điểm thuộc đồ thị.

        Bài 2: Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất

        Bài tập này yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất dựa vào bảng giá trị hoặc sử dụng các kiến thức về hệ số góc và giao điểm với các trục tọa độ.

        1. Lập bảng giá trị: Chọn một số giá trị của x, sau đó tính giá trị tương ứng của y.
        2. Vẽ đồ thị: Đánh dấu các điểm (x, y) lên hệ trục tọa độ và nối chúng lại để được đồ thị của hàm số.

        Bài 3: Tìm giao điểm của hai đường thẳng

        Bài tập này yêu cầu học sinh tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng bằng phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

        Để tìm giao điểm của hai đường thẳng y = a1x + b1 và y = a2x + b2, ta giải hệ phương trình:

        y = a1x + b1y = a2x + b2
        Phương trình 1a1x + b1
        Phương trình 2a2x + b2

        Ứng dụng của hàm số bậc nhất trong thực tế

        Hàm số bậc nhất có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

        • Tính tiền điện: Số tiền điện phải trả phụ thuộc vào lượng điện đã sử dụng theo một hàm số bậc nhất.
        • Tính quãng đường đi được: Quãng đường đi được của một vật chuyển động đều phụ thuộc vào thời gian theo một hàm số bậc nhất.
        • Dự báo doanh thu: Doanh thu của một công ty có thể được dự báo bằng một hàm số bậc nhất dựa trên các yếu tố như giá bán và số lượng sản phẩm bán ra.

        Lưu ý khi giải bài tập về hàm số bậc nhất

        Khi giải bài tập về hàm số bậc nhất, cần lưu ý những điều sau:

        • Nắm vững các khái niệm cơ bản: Hiểu rõ định nghĩa, dạng tổng quát, hệ số góc, và cách xác định hàm số.
        • Rèn luyện kỹ năng vẽ đồ thị: Luyện tập vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất bằng nhiều phương pháp khác nhau.
        • Sử dụng thành thạo phương pháp giải hệ phương trình: Áp dụng phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để tìm giao điểm của hai đường thẳng.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Kết luận

        Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập về hàm số bậc nhất trong mục 2 trang 85, 86 SGK Toán 9 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9