Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 7 trang 63 SGK Toán 9 tập 2 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.
Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải bài tập này ngay nhé!
Một chiếc hộp chứa 1 tấm thẻ màu xanh, 1 tấm thẻ màu vàng và 1 tấm thẻ màu hồng. Các tấm thẻ có cùng kích thước và khối lượng. Bạn Hương lần lượt lấy ra ngẫu nhiên từng tấm thẻ từ trong hộp cho đến khi hộp hết thẻ. a) Xác định không gian mẫu của phép thử. b) Tính xác suất của mỗi biến cố sau: A: “Tấm thẻ màu hồng được lấy ra đầu tiên”; B: “Tấm thẻ màu xanh được lấy ra trước tấm thẻ màu vàng”; C: “Tấm thẻ lấy ra lần cuối cùng không có màu xanh”.
Đề bài
Một chiếc hộp chứa 1 tấm thẻ màu xanh, 1 tấm thẻ màu vàng và 1 tấm thẻ màu hồng. Các tấm thẻ có cùng kích thước và khối lượng. Bạn Hương lần lượt lấy ra ngẫu nhiên từng tấm thẻ từ trong hộp cho đến khi hộp hết thẻ.
a) Xác định không gian mẫu của phép thử.
b) Tính xác suất của mỗi biến cố sau:
A: “Tấm thẻ màu hồng được lấy ra đầu tiên”;
B: “Tấm thẻ màu xanh được lấy ra trước tấm thẻ màu vàng”;
C: “Tấm thẻ lấy ra lần cuối cùng không có màu xanh”.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Dựa vào khái niệm không gian mẫu, kí hiệu là \(\Omega \), là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử.
- Tính các kết quả thuận lợi của biến cố.
- Sau đó tính xác suất các biến cố dựa vào: Xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A), được xác định bởi công thức: \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\), trong đó n(A) là số các kết quả thuận lợi cho A; \(n(\Omega )\) là số các kết quả có thể xảy ra.
Lời giải chi tiết
a) Không gian mẫu của phép thử: \(\Omega \) = {XVH, XHV, HVX, HXV, VHX, VXH}
Suy ra \(n(\Omega )\) = 6.
b) Vì các thẻ có cùng kích thước và khối lượng nên có cùng khả năng được chọn.
Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: HVX, HXV.
Xác suất xảy ra biến cố A là: P(A) = \(\frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).
Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B là: XVH, XHV, HXV.
Xác suất xảy ra biến cố B là: P(B) = \(\frac{3}{6} = \frac{1}{2}\).
Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố C là: XVH, XHV, HXV, VXH.
Xác suất xảy ra biến cố C là: P(C) = \(\frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).
Bài tập 7 trang 63 SGK Toán 9 tập 2 thuộc chương trình Toán 9, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm như hệ số góc, giao điểm của đồ thị hàm số, và cách xác định phương trình đường thẳng.
Bài tập 7 thường có dạng như sau: Cho một tình huống thực tế liên quan đến sự thay đổi của một đại lượng theo một đại lượng khác. Yêu cầu học sinh xác định hàm số mô tả mối quan hệ đó, sau đó giải các bài toán liên quan đến hàm số vừa xác định.
Bài toán: Một người đi xe đạp với vận tốc không đổi là 15 km/h. Hỏi sau bao lâu người đó đi được quãng đường 30 km?
Giải:
Ngoài SGK Toán 9 tập 2, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Bài tập 7 trang 63 SGK Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.