Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Không gian mẫu và biến cố trong chương trình Toán 9 Chân trời sáng tạo. Đây là một phần kiến thức quan trọng, nền tảng cho việc học tập môn Toán ở các lớp trên, đặc biệt là phần xác suất thống kê.
Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản nhất về không gian mẫu, biến cố, cách tính số phần tử của không gian mẫu và biến cố, cũng như các phép toán trên biến cố. Chúng tôi sẽ trình bày một cách dễ hiểu, kèm theo nhiều ví dụ minh họa để bạn có thể nắm bắt kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Phép thử ngẫu nhiên Các hoạt động mà ta không thể biết trước được kết quả của nó, nhưng biết tất cả các kết quả có thể xảy ra được gọi là phép thử ngẫu nhiên (còn gọi là phép thử).
Phép thử ngẫu nhiên
Các hoạt động mà ta không thể biết trước được kết quả của nó, nhưng biết tất cả các kết quả có thể xảy ra được gọi là phép thử ngẫu nhiên(còn gọi là phép thử). |
Không gian mẫu
Không gian mẫu, kí hiệu \(\Omega \), là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử. |
Ví dụ: Bạn Lan gieo một con xúc xắc và bạn Hòa gieo một đồng xu được gọi là phép thử.
Kết quả của phép thử là số chấm xuất hiện trên con xúc xác và mặt xuất hiện của đồng xu.
Các kết quả có thể của phép thử là:
Mỗi ô là một kết quả có thể. Không gian mẫu là tập hợp 12 ô của bảng trên.
Do đó không gian mẫu của phép thử là:
\(\Omega = {\rm{\{ (1,S);(2,S);(3,S);(4,S);(5,S);(6,S);(1,N);(2,N);(3,N);(4,N);(5,N);(6,N)\} }}{\rm{.}}\)
Vậy không gian mẫu có 12 phần tử.
Chú ý: Khi biểu diễn các kết quả của phép thử, ta thường sử dụng:
- Dấu ngoặc tròn (…) để viết kết quả của phép thử lấy lần lượt từng vật.
- Dấu ngoặc nhọn {…} để viết kết quả của phép thử lấy đồng thời các vật.
Trong chương trình Toán 9, phần xác suất thống kê đóng vai trò quan trọng, và nền tảng của nó chính là lý thuyết về không gian mẫu và biến cố. Hiểu rõ những khái niệm này sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán liên quan đến xác suất một cách dễ dàng và chính xác.
Định nghĩa: Không gian mẫu (ký hiệu Ω) là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra trong một thí nghiệm hoặc một sự kiện nào đó.
Ví dụ:
Số phần tử của không gian mẫu: Ký hiệu |Ω|, là số lượng các phần tử trong không gian mẫu. Ví dụ, |Ω| = 2 khi tung đồng xu, |Ω| = 6 khi gieo xúc xắc.
Định nghĩa: Biến cố (ký hiệu A, B, C,...) là một tập con của không gian mẫu Ω. Nói cách khác, biến cố là một tập hợp các kết quả có thể xảy ra trong một thí nghiệm.
Ví dụ:
Biến cố chắc chắn: Là biến cố luôn xảy ra, tức là A = Ω.
Biến cố không thể: Là biến cố không bao giờ xảy ra, tức là A = ∅ (tập rỗng).
Hợp của hai biến cố (A ∪ B): Là tập hợp các phần tử thuộc A hoặc thuộc B (hoặc cả hai).
Giao của hai biến cố (A ∩ B): Là tập hợp các phần tử thuộc cả A và B.
Phần bù của biến cố A (A'): Là tập hợp các phần tử thuộc Ω nhưng không thuộc A.
Để tính số phần tử của một biến cố, ta cần xác định rõ biến cố đó là gì và liệt kê các kết quả thỏa mãn. Sau đó, đếm số lượng các kết quả đó.
Ví dụ: Trong thí nghiệm gieo xúc xắc, tính số phần tử của biến cố A: “Xuất hiện số lớn hơn 4”. Ta có A = {5, 6}, vậy |A| = 2.
Bài 1: Tung hai đồng xu. Mô tả không gian mẫu và các biến cố sau:
Giải:
Không gian mẫu: Ω = {NN, NS, SN, SS} (N: Ngửa, S: Sấp)
Biến cố A: A = {NN, NS, SN}
Biến cố B: B = {SS}
Lý thuyết không gian mẫu và biến cố có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như:
Để nắm vững kiến thức về lý thuyết không gian mẫu và biến cố, bạn nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. Hãy tìm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online.
Hy vọng bài học này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về lý thuyết Không gian mẫu và biến cố Toán 9 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!