Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài tập 1 trang 62 SGK Toán 9 tập 2, chương trình Chân trời sáng tạo.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập. Hãy cùng theo dõi và tham khảo cách giải bài tập này nhé!
Một hộp chứa 1 quả bóng màu vàng, 1 quả bóng màu trắng và 1 quả bóng màu cam. Các quả bóng có cùng kích thước và khối lượng. Bạn Ánh lấy ra ngẫu nhiên lần lượt 2 quả bóng từ hộp. a) Số phần tử của không gian mẫu của phép thử là A. 3. B. 4. C. 5. D. 6. b) Xác suất của biến cố “Có 1 quả bóng màu vàng trong 2 quả bóng lấy ra” là A. 0. B. (frac{1}{3}) C. (frac{1}{2}) D.
Đề bài
Một hộp chứa 1 quả bóng màu vàng, 1 quả bóng màu trắng và 1 quả bóng màu cam. Các quả bóng có cùng kích thước và khối lượng. Bạn Ánh lấy ra ngẫu nhiên lần lượt 2 quả bóng từ hộp.
a) Số phần tử của không gian mẫu của phép thử là
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 6.
b) Xác suất của biến cố “Có 1 quả bóng màu vàng trong 2 quả bóng lấy ra” là
A. 0.
B. \(\frac{1}{3}\)
C. \(\frac{1}{2}\)
D. \(\frac{2}{3}\)
c) Xác suất của biến cố “Không quả bóng màu xanh trong 2 quả bóng lấy ra” là
A. 0.
B. \(\frac{1}{3}\)
C. \(\frac{2}{3}\)
D. 1.
d) Xác suất của biến cố “Quả bóng lấy ra đầu tiên là quả bóng màu trắng” là
A. 0.
B. \(\frac{1}{3}\)
C. \(\frac{2}{3}\)
D. 1.
e) Xác suất của biến cố “Quả bóng lấy ra lần thứ hai không phải là quả bóng màu cam” là
A. 0.
B. \(\frac{1}{3}\)
C. \(\frac{2}{3}\)
D. 1.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Tính \(n(\Omega )\)
- Tính các kết quả thuận lợi của các biến cố
- Sau đó tính xác suất các biến cố dựa vào: Xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A), được xác định bởi công thức: \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\), trong đó n(A) là số các kết quả thuận lợi cho A; \(n(\Omega )\) là số các kết quả có thể xảy ra.
Lời giải chi tiết
a) Ta có \(n(\Omega )\)= {VT; VC; TV; TC; CV; CT}.
Chọn đáp án D.
b) Ta có n(B) = 3.
Kết quả thuận lợi là {VT; VC; TV; CV}
Suy ra P(B) = \(\frac{4}{6} = \frac{2}{3}\)
Chọn đáp án D.
c) Vì số bóng trong hộp không có màu xanh nên xác suất bằng 1.
Chọn đáp án D.
d) Ta có n(D) = 2.
Kết quả thuận lợi là {TV; TC}
Suy ra P(D) = \(\frac{2}{6} = \frac{1}{3}\)
Chọn đáp án B.
e) Ta có n(E) = 4.
Kết quả thuận lợi là {VT; TV; CV; CT}
Suy ra P(E) = \(\frac{4}{6} = \frac{2}{3}\)
Chọn đáp án C.
Bài tập 1 trang 62 SGK Toán 9 tập 2 thuộc chương trình Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Bài tập yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để xác định hệ số góc, đường thẳng song song, và các tính chất liên quan đến hàm số bậc nhất.
Bài tập 1 bao gồm các câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:
Hàm số y = 2x + 3 có dạng y = ax + b, trong đó a = 2 và b = 3. Vậy hệ số góc của đường thẳng là 2.
Hàm số y = -x + 1 có dạng y = ax + b, trong đó a = -1 và b = 1. Vậy hệ số góc của đường thẳng là -1.
Để hai đường thẳng y = ax + b và y = a'x + b' song song, điều kiện cần và đủ là a = a' và b ≠ b'. Trong trường hợp này, ta cần so sánh hệ số góc của hai đường thẳng.
Để giải các bài tập về hàm số bậc nhất một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Cho hàm số y = 3x - 2. Hãy xác định hệ số góc và vẽ đồ thị hàm số.
Giải:
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Bài tập 1 trang 62 SGK Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong học tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.