1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 tại montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập tốt hơn.

Cho ba điểm \(A,B,C\) thẳng hàng, trong đó \(B\) nằm giữa \(A,C\)

Đề bài

Cho ba điểm \(A,B,C\) thẳng hàng, trong đó \(B\) nằm giữa \(A,C\) và \(\frac{{AB}}{{BC}} = \frac{3}{5}.\) Tính tỉ số của:

a) Hai đoạn thẳng \(AC\) và \(BC;\)

b) Hai đoạn thẳng \(AB\) và \(AC.\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Tỉ số của hai đoạn thẳng AB và CD là tỉ số độ dài của chúng theo cùng một đơn vị đo, kí hiệu \(\frac{{AB}}{{CD}}\).

Hai đoạn thẳng AB và CD được gọi là tỉ lệ với hai đoạn thẳng A’B’ và C’D’ nếu có tỉ lệ thức \(\frac{{AB}}{{CD}} = \frac{{A'B'}}{{C'D'}}\) hay \(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{CD}}{{C'D'}}\).

Lời giải chi tiết

a) Ta có tỉ số giữa hai đoạn thẳng \(AC\) và \(BC\) là: \(\frac{{AC}}{{BC}} = \frac{8}{5}\)

b) Ta có tỉ số giữa hai đoạn thẳng \(AB\) và \(AC\) là: \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{3}{8}\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:

  • Định nghĩa hình chữ nhật: Hình chữ nhật là hình có bốn góc vuông.
  • Tính chất của hình chữ nhật: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau.
  • Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: Tứ giác có bốn góc vuông, tứ giác có ba góc vuông, tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Nội dung bài tập 6.2 trang 41 SGK Toán 8

Bài tập 6.2 trang 41 SGK Toán 8 thường yêu cầu học sinh:

  1. Chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện đã cho.
  2. Tính độ dài các cạnh, đường chéo của hình chữ nhật khi biết một số thông tin nhất định.
  3. Vận dụng tính chất của hình chữ nhật để giải các bài toán liên quan đến góc, cạnh, đường chéo.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8

Để giải bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, vận dụng các kiến thức và tính chất của hình chữ nhật để tìm ra lời giải.

Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình chữ nhật, học sinh có thể sử dụng một trong các cách sau:

  • Chứng minh tứ giác ABCD có bốn góc vuông.
  • Chứng minh tứ giác ABCD có ba góc vuông.
  • Chứng minh tứ giác ABCD có hai cạnh đối song song và bằng nhau.

Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 và phương pháp giải:

Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật

Phương pháp: Sử dụng các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật đã nêu ở trên.

Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, đường chéo của hình chữ nhật

Phương pháp: Vận dụng các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là tính chất về các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và bằng nhau. Sử dụng định lý Pitago trong tam giác vuông để tính độ dài các cạnh và đường chéo.

Dạng 3: Vận dụng tính chất của hình chữ nhật để giải các bài toán thực tế

Phương pháp: Phân tích bài toán, vẽ hình minh họa, xác định các yếu tố liên quan đến hình chữ nhật, vận dụng các tính chất của hình chữ nhật để giải quyết bài toán.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 6.3 trang 41 SGK Toán 8
  • Bài 6.4 trang 42 SGK Toán 8
  • Các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8

Lời khuyên khi học bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8

Để học tốt bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8, các em cần:

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật.
  • Hiểu rõ các tính chất và dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập liên quan đến hình chữ nhật.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Kết luận

Bài 6.2 trang 41 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình chữ nhật và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn giải trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8