Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 78, 79 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin làm bài tập.
Bài viết này sẽ hướng dẫn các em từng bước giải các bài tập trong mục 3, đồng thời cung cấp các kiến thức nền tảng cần thiết để giải quyết các dạng bài tập tương tự.
1. Cho hình bình hành
Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa và tính chất của hình thoi để chứng minh.
Lời giải chi tiết:
Mà theo tính chất của hình bình hành thì các cạnh đối diện bằng nhau
→ \(AB = DC = AD = BC\)
Vì hình bình hành \(ABCD\) có bốn cạnh bằng nhau nên \(ABCD\) cũng là hình thoi.
Khi đó tứ giác \(ABCD\) là hình thoi vì có hai đường chéo \(AC \bot BD\) và chúng cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Tứ giác nào trong Hình 3.72 là hình thoi?
Phương pháp giải:
Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình thoi để xác định tứ giác nào là hình thoi:
Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau là hình thoi.
Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi
Hình bình hành có một đường chéo là đường phân giác của một góc là hình thoi.
Lời giải chi tiết:
Tứ giác \(ABCD\) không phải là hình thoi bởi vì \(BD\) không đi qua trung điểm của \(AC\).
Xét tứ giác \(MNPQ\), ta có:
\(\widehat {NQP} = \widehat {MNQ}\)
Mà hai góc này ở vị trí đồng vị
→ \(MN//PQ\)
→ Tứ giác \(MNPQ\) là hình bình hành
Mà \(MP\) và \(NQ\) vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
→ Tứ giác \(MNPQ\) là hình thoi.
Hình 3.73 cho ta hình ảnh của một chiếc thang nâng thủy lực với khung nâng được lắp đặt từ các thanh giàn bằng nhau, gắn với nhau ở hai đầu và trung điểm mỗi thanh.
a) Tứ giác \(CKDM\) và tứ giác \(ABCD\) là hình gì?
b) Vì sao các đường thẳng \(AB,CD,EF\) và \(GH\) luôn song song với nhau? Vì sao các điểm \(I,K,M,N,O\) luôn thẳng hàng?
c) Tính chiều cao \(OI\) của thang khi \(AB = 1,6m\) và \(AD = 2m\)
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất hình bình hành và tính chất hình chữ nhật để xác định.
c) Sử dụng định lí Pythagore để tính độ dài BD, từ đó tính OI.
Lời giải chi tiết:
a) Xét tứ giác \(CKDM\), ta có:
\(CM = MD = DK = KC\) (vì các thanh giàn bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm)
Suy ra tứ giác \(CKDM\) là hình thoi.
Xét tứ giác \(ABCD\), ta có:
\(AD = CB\)
Mà \(AD\) và \(CB\) là hai đường chéo
nên \(ABCD\) là hình chữ nhật.
b) Các đường thẳng \(AB,CD,EF\) và \(GH\) luôn song song với nhau vì các đường thẳng này luôn bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Các điểm \(I,K,M,N,O\) luôn thẳng hàng vì các điểm này đều là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành.
c) Vì ABCD là hình chữ nhật nên \(AB \bot BD\) do đó tam giác ABD vuông tại B.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABD, ta có:
\(BD^2 = AD^2 - AB^2 = 2^2 – 1,6^2 = 1,44\) nên \(BD = 1,2 (m)\)
Ta dễ dàng chứng minh được tứ giác CDFE, EFHG là hình chữ nhật và BD = DF = FH
Khi đó BD = DF = HF = 1,2m
Mà OI = HB = BD + DF + FH = 1,2 + 1,2 + 1,2 = 3,6 (m)
Vậy OI = 3,6m.
Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa và tính chất của hình thoi để chứng minh.
Lời giải chi tiết:
Mà theo tính chất của hình bình hành thì các cạnh đối diện bằng nhau
→ \(AB = DC = AD = BC\)
Vì hình bình hành \(ABCD\) có bốn cạnh bằng nhau nên \(ABCD\) cũng là hình thoi.
Khi đó tứ giác \(ABCD\) là hình thoi vì có hai đường chéo \(AC \bot BD\) và chúng cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Tứ giác nào trong Hình 3.72 là hình thoi?
Phương pháp giải:
Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình thoi để xác định tứ giác nào là hình thoi:
Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau là hình thoi.
Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi
Hình bình hành có một đường chéo là đường phân giác của một góc là hình thoi.
Lời giải chi tiết:
Tứ giác \(ABCD\) không phải là hình thoi bởi vì \(BD\) không đi qua trung điểm của \(AC\).
Xét tứ giác \(MNPQ\), ta có:
\(\widehat {NQP} = \widehat {MNQ}\)
Mà hai góc này ở vị trí đồng vị
→ \(MN//PQ\)
→ Tứ giác \(MNPQ\) là hình bình hành
Mà \(MP\) và \(NQ\) vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
→ Tứ giác \(MNPQ\) là hình thoi.
Hình 3.73 cho ta hình ảnh của một chiếc thang nâng thủy lực với khung nâng được lắp đặt từ các thanh giàn bằng nhau, gắn với nhau ở hai đầu và trung điểm mỗi thanh.
a) Tứ giác \(CKDM\) và tứ giác \(ABCD\) là hình gì?
b) Vì sao các đường thẳng \(AB,CD,EF\) và \(GH\) luôn song song với nhau? Vì sao các điểm \(I,K,M,N,O\) luôn thẳng hàng?
c) Tính chiều cao \(OI\) của thang khi \(AB = 1,6m\) và \(AD = 2m\)
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất hình bình hành và tính chất hình chữ nhật để xác định.
c) Sử dụng định lí Pythagore để tính độ dài BD, từ đó tính OI.
Lời giải chi tiết:
a) Xét tứ giác \(CKDM\), ta có:
\(CM = MD = DK = KC\) (vì các thanh giàn bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm)
Suy ra tứ giác \(CKDM\) là hình thoi.
Xét tứ giác \(ABCD\), ta có:
\(AD = CB\)
Mà \(AD\) và \(CB\) là hai đường chéo
nên \(ABCD\) là hình chữ nhật.
b) Các đường thẳng \(AB,CD,EF\) và \(GH\) luôn song song với nhau vì các đường thẳng này luôn bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Các điểm \(I,K,M,N,O\) luôn thẳng hàng vì các điểm này đều là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành.
c) Vì ABCD là hình chữ nhật nên \(AB \bot BD\) do đó tam giác ABD vuông tại B.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABD, ta có:
\(BD^2 = AD^2 - AB^2 = 2^2 – 1,6^2 = 1,44\) nên \(BD = 1,2 (m)\)
Ta dễ dàng chứng minh được tứ giác CDFE, EFHG là hình chữ nhật và BD = DF = FH
Khi đó BD = DF = HF = 1,2m
Mà OI = HB = BD + DF + FH = 1,2 + 1,2 + 1,2 = 3,6 (m)
Vậy OI = 3,6m.
Mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững kiến thức lý thuyết liên quan, hiểu rõ các định nghĩa, tính chất và công thức đã học. Ngoài ra, việc luyện tập thường xuyên với các bài tập tương tự cũng rất quan trọng để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8, chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng bài tập.
Bài tập này yêu cầu chúng ta… (mô tả yêu cầu bài tập). Để giải bài tập này, chúng ta cần áp dụng… (liệt kê các kiến thức, công thức cần sử dụng). Các bước giải như sau:
Kết quả của bài tập là…
Bài tập này yêu cầu chúng ta… (mô tả yêu cầu bài tập). Để giải bài tập này, chúng ta cần áp dụng… (liệt kê các kiến thức, công thức cần sử dụng). Các bước giải như sau:
Kết quả của bài tập là…
Trong mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8, học sinh có thể gặp các dạng bài tập sau:
Để giải nhanh các bài tập trong mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em học sinh nên luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách bài tập, đề thi thử hoặc các trang web học toán online.
Hy vọng rằng, với bài giải chi tiết và các hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt!
Bài tập | Lời giải |
---|---|
Bài 1 | (Lời giải chi tiết bài 1) |
Bài 2 | (Lời giải chi tiết bài 2) |