1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 78, 79 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin làm bài tập.

Bài viết này sẽ hướng dẫn các em từng bước giải các bài tập trong mục 3, đồng thời cung cấp các kiến thức nền tảng cần thiết để giải quyết các dạng bài tập tương tự.

1. Cho hình bình hành

Hoạt động 3

    1. Cho hình bình hành \(ABCD\) có \(AB = AD\). Giải thích vì sao bốn cạnh của \(ABCD\) bằng nhau? Khi đó tứ giác \(ABCD\) là hình gì?
    2. Cho hình bình hành \(ABCD\) như Hình 3.70. Dựa vào dấu hiệu của tam giác cân, hãy bổ sung một điều kiện cho trung tuyến \(AO\) để tam giác \(ABD\) cân tại \(A\). Khi đó tứ giác \(ABCD\) là hình gì?

    Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

    Phương pháp giải:

    Dựa vào định nghĩa và tính chất của hình thoi để chứng minh.

    Lời giải chi tiết:

    1. Hình bình hành \(ABCD\) có \(AB = AD\)

    Mà theo tính chất của hình bình hành thì các cạnh đối diện bằng nhau

    → \(AB = DC = AD = BC\)

    Vì hình bình hành \(ABCD\) có bốn cạnh bằng nhau nên \(ABCD\) cũng là hình thoi.

    1. Để tam giác \(ABD\) cân tại \(A\) thì trung tuyến \(AO\) phải vuông góc với \(BD\).

    Khi đó tứ giác \(ABCD\) là hình thoi vì có hai đường chéo \(AC \bot BD\) và chúng cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

    Luyện tập 2

      Tứ giác nào trong Hình 3.72 là hình thoi?

      Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1 1

      Phương pháp giải:

      Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình thoi để xác định tứ giác nào là hình thoi:

      Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau là hình thoi.

      Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi

      Hình bình hành có một đường chéo là đường phân giác của một góc là hình thoi.

      Lời giải chi tiết:

      Tứ giác \(ABCD\) không phải là hình thoi bởi vì \(BD\) không đi qua trung điểm của \(AC\).

      Xét tứ giác \(MNPQ\), ta có:

      \(\widehat {NQP} = \widehat {MNQ}\)

      Mà hai góc này ở vị trí đồng vị

      → \(MN//PQ\)

      → Tứ giác \(MNPQ\) là hình bình hành

      Mà \(MP\) và \(NQ\) vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      → Tứ giác \(MNPQ\) là hình thoi.

      Vận dụng 2

        Hình 3.73 cho ta hình ảnh của một chiếc thang nâng thủy lực với khung nâng được lắp đặt từ các thanh giàn bằng nhau, gắn với nhau ở hai đầu và trung điểm mỗi thanh.

        a) Tứ giác \(CKDM\) và tứ giác \(ABCD\) là hình gì?

        b) Vì sao các đường thẳng \(AB,CD,EF\) và \(GH\) luôn song song với nhau? Vì sao các điểm \(I,K,M,N,O\) luôn thẳng hàng?

        c) Tính chiều cao \(OI\) của thang khi \(AB = 1,6m\) và \(AD = 2m\)

        Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2 1

        Phương pháp giải:

        Dựa vào tính chất hình bình hành và tính chất hình chữ nhật để xác định.

        c) Sử dụng định lí Pythagore để tính độ dài BD, từ đó tính OI.

        Lời giải chi tiết:

        a) Xét tứ giác \(CKDM\), ta có:

        \(CM = MD = DK = KC\) (vì các thanh giàn bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm)

        Suy ra tứ giác \(CKDM\) là hình thoi.

        Xét tứ giác \(ABCD\), ta có:

        \(AD = CB\)

        Mà \(AD\) và \(CB\) là hai đường chéo

        nên \(ABCD\) là hình chữ nhật.

        b) Các đường thẳng \(AB,CD,EF\) và \(GH\) luôn song song với nhau vì các đường thẳng này luôn bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

        Các điểm \(I,K,M,N,O\) luôn thẳng hàng vì các điểm này đều là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành.

        c) Vì ABCD là hình chữ nhật nên \(AB \bot BD\) do đó tam giác ABD vuông tại B.

        Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABD, ta có:

        \(BD^2 = AD^2 - AB^2 = 2^2 – 1,6^2 = 1,44\) nên \(BD = 1,2 (m)\)

        Ta dễ dàng chứng minh được tứ giác CDFE, EFHG là hình chữ nhật và BD = DF = FH

        Khi đó BD = DF = HF = 1,2m

        Mà OI = HB = BD + DF + FH = 1,2 + 1,2 + 1,2 = 3,6 (m)

        Vậy OI = 3,6m.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động 3
        • Luyện tập 2
        • Vận dụng 2
        1. Cho hình bình hành \(ABCD\) có \(AB = AD\). Giải thích vì sao bốn cạnh của \(ABCD\) bằng nhau? Khi đó tứ giác \(ABCD\) là hình gì?
        2. Cho hình bình hành \(ABCD\) như Hình 3.70. Dựa vào dấu hiệu của tam giác cân, hãy bổ sung một điều kiện cho trung tuyến \(AO\) để tam giác \(ABD\) cân tại \(A\). Khi đó tứ giác \(ABCD\) là hình gì?

        Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        Dựa vào định nghĩa và tính chất của hình thoi để chứng minh.

        Lời giải chi tiết:

        1. Hình bình hành \(ABCD\) có \(AB = AD\)

        Mà theo tính chất của hình bình hành thì các cạnh đối diện bằng nhau

        → \(AB = DC = AD = BC\)

        Vì hình bình hành \(ABCD\) có bốn cạnh bằng nhau nên \(ABCD\) cũng là hình thoi.

        1. Để tam giác \(ABD\) cân tại \(A\) thì trung tuyến \(AO\) phải vuông góc với \(BD\).

        Khi đó tứ giác \(ABCD\) là hình thoi vì có hai đường chéo \(AC \bot BD\) và chúng cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

        Tứ giác nào trong Hình 3.72 là hình thoi?

        Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

        Phương pháp giải:

        Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình thoi để xác định tứ giác nào là hình thoi:

        Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau là hình thoi.

        Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi

        Hình bình hành có một đường chéo là đường phân giác của một góc là hình thoi.

        Lời giải chi tiết:

        Tứ giác \(ABCD\) không phải là hình thoi bởi vì \(BD\) không đi qua trung điểm của \(AC\).

        Xét tứ giác \(MNPQ\), ta có:

        \(\widehat {NQP} = \widehat {MNQ}\)

        Mà hai góc này ở vị trí đồng vị

        → \(MN//PQ\)

        → Tứ giác \(MNPQ\) là hình bình hành

        Mà \(MP\) và \(NQ\) vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

        → Tứ giác \(MNPQ\) là hình thoi.

        Hình 3.73 cho ta hình ảnh của một chiếc thang nâng thủy lực với khung nâng được lắp đặt từ các thanh giàn bằng nhau, gắn với nhau ở hai đầu và trung điểm mỗi thanh.

        a) Tứ giác \(CKDM\) và tứ giác \(ABCD\) là hình gì?

        b) Vì sao các đường thẳng \(AB,CD,EF\) và \(GH\) luôn song song với nhau? Vì sao các điểm \(I,K,M,N,O\) luôn thẳng hàng?

        c) Tính chiều cao \(OI\) của thang khi \(AB = 1,6m\) và \(AD = 2m\)

        Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3

        Phương pháp giải:

        Dựa vào tính chất hình bình hành và tính chất hình chữ nhật để xác định.

        c) Sử dụng định lí Pythagore để tính độ dài BD, từ đó tính OI.

        Lời giải chi tiết:

        a) Xét tứ giác \(CKDM\), ta có:

        \(CM = MD = DK = KC\) (vì các thanh giàn bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm)

        Suy ra tứ giác \(CKDM\) là hình thoi.

        Xét tứ giác \(ABCD\), ta có:

        \(AD = CB\)

        Mà \(AD\) và \(CB\) là hai đường chéo

        nên \(ABCD\) là hình chữ nhật.

        b) Các đường thẳng \(AB,CD,EF\) và \(GH\) luôn song song với nhau vì các đường thẳng này luôn bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

        Các điểm \(I,K,M,N,O\) luôn thẳng hàng vì các điểm này đều là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành.

        c) Vì ABCD là hình chữ nhật nên \(AB \bot BD\) do đó tam giác ABD vuông tại B.

        Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABD, ta có:

        \(BD^2 = AD^2 - AB^2 = 2^2 – 1,6^2 = 1,44\) nên \(BD = 1,2 (m)\)

        Ta dễ dàng chứng minh được tứ giác CDFE, EFHG là hình chữ nhật và BD = DF = FH

        Khi đó BD = DF = HF = 1,2m

        Mà OI = HB = BD + DF + FH = 1,2 + 1,2 + 1,2 = 3,6 (m)

        Vậy OI = 3,6m.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8: Tổng quan và Phương pháp

        Mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững kiến thức lý thuyết liên quan, hiểu rõ các định nghĩa, tính chất và công thức đã học. Ngoài ra, việc luyện tập thường xuyên với các bài tập tương tự cũng rất quan trọng để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

        Nội dung chi tiết các bài tập trong mục 3 trang 78, 79

        Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8, chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng bài tập.

        Bài 1: (Ví dụ minh họa - cần thay thế bằng nội dung bài tập thực tế)

        Bài tập này yêu cầu chúng ta… (mô tả yêu cầu bài tập). Để giải bài tập này, chúng ta cần áp dụng… (liệt kê các kiến thức, công thức cần sử dụng). Các bước giải như sau:

        1. Bước 1: …
        2. Bước 2: …
        3. Bước 3: …

        Kết quả của bài tập là…

        Bài 2: (Ví dụ minh họa - cần thay thế bằng nội dung bài tập thực tế)

        Bài tập này yêu cầu chúng ta… (mô tả yêu cầu bài tập). Để giải bài tập này, chúng ta cần áp dụng… (liệt kê các kiến thức, công thức cần sử dụng). Các bước giải như sau:

        • Bước 1: …
        • Bước 2: …
        • Bước 3: …

        Kết quả của bài tập là…

        Các dạng bài tập thường gặp trong mục 3 trang 78, 79

        Trong mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8, học sinh có thể gặp các dạng bài tập sau:

        • Dạng 1: Bài tập áp dụng định nghĩa, tính chất…
        • Dạng 2: Bài tập chứng minh…
        • Dạng 3: Bài tập giải phương trình, bất phương trình…
        • Dạng 4: Bài tập liên hệ thực tế…

        Mẹo giải nhanh các bài tập trong mục 3 trang 78, 79

        Để giải nhanh các bài tập trong mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:

        • Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của bài tập.
        • Phân tích đề bài, tìm ra các dữ kiện và mối quan hệ giữa chúng.
        • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
        • Thực hiện các phép tính một cách cẩn thận.
        • Kiểm tra lại kết quả.

        Luyện tập thêm

        Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em học sinh nên luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách bài tập, đề thi thử hoặc các trang web học toán online.

        Kết luận

        Hy vọng rằng, với bài giải chi tiết và các hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 3 trang 78, 79 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt!

        Bài tậpLời giải
        Bài 1(Lời giải chi tiết bài 1)
        Bài 2(Lời giải chi tiết bài 2)

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8