Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 82 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em hiểu sâu sắc kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bài giải này được xây dựng bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
Công ty sản xuất sữa chua A có hai cơ sở sản xuất X, Y.
Công ty sản xuất sữa chua A có hai cơ sở sản xuất X, Y.
Khi tìm hiểu hàm lượng calcium có trong mỗi hộp sữa chua do công ty A sản xuất, Trung và Hòa thu được hai báo cáo có kết luận khác nhau.
Kết luận của báo cáo thứ nhất dựa trên dữ liệu về sản phẩm sữa chua lấy từ một lô hàng của cơ sở sản xuất X.
Kết luận của báo cáo thứ hai thì dựa vào dữ liệu liên quan đến sản phẩm sữa chua của cả hai cơ sở X, Y. Tại mỗi cơ sở, người ta lấy ngẫu nhiên một số sản phẩm thuộc nhiều lô hàng khác nhau, sản xuất ở những thời điểm khác nhau.
Theo em, kết luận của báo cáo nào đáng tin cậy hơn? Vì sao?
Phương pháp giải:
Để có thể đưa ra những kết luận hợp lí, khi thu thập dữ liệu, ta cần quan tâm đến tính đại diện (như tỉ lệ nam-nữ, lứa tuổi, vùng miền,….tỉ lệ các loại sản phẩm, nơi sản xuất,…) của đối tượng điều tra.
Lời giải chi tiết:
Theo em, kết luận của báo cáo thứ hai là đáng tin cậy hơn. Vì báo cáo thứ 2 đã thu thập dữ liệu liên quan đến sản phẩm sữa chua của cả hai cơ sở X, Y. Tại mỗi cơ sở, người ta lấy ngẫu nhiên một số sản phẩm thuộc nhiều lô hàng khác nhau, sản xuất ở những thời điểm khác nhau.
Công ty sản xuất sữa chua A có hai cơ sở sản xuất X, Y.
Khi tìm hiểu hàm lượng calcium có trong mỗi hộp sữa chua do công ty A sản xuất, Trung và Hòa thu được hai báo cáo có kết luận khác nhau.
Kết luận của báo cáo thứ nhất dựa trên dữ liệu về sản phẩm sữa chua lấy từ một lô hàng của cơ sở sản xuất X.
Kết luận của báo cáo thứ hai thì dựa vào dữ liệu liên quan đến sản phẩm sữa chua của cả hai cơ sở X, Y. Tại mỗi cơ sở, người ta lấy ngẫu nhiên một số sản phẩm thuộc nhiều lô hàng khác nhau, sản xuất ở những thời điểm khác nhau.
Theo em, kết luận của báo cáo nào đáng tin cậy hơn? Vì sao?
Phương pháp giải:
Để có thể đưa ra những kết luận hợp lí, khi thu thập dữ liệu, ta cần quan tâm đến tính đại diện (như tỉ lệ nam-nữ, lứa tuổi, vùng miền,….tỉ lệ các loại sản phẩm, nơi sản xuất,…) của đối tượng điều tra.
Lời giải chi tiết:
Theo em, kết luận của báo cáo thứ hai là đáng tin cậy hơn. Vì báo cáo thứ 2 đã thu thập dữ liệu liên quan đến sản phẩm sữa chua của cả hai cơ sở X, Y. Tại mỗi cơ sở, người ta lấy ngẫu nhiên một số sản phẩm thuộc nhiều lô hàng khác nhau, sản xuất ở những thời điểm khác nhau.
Người ta muốn tìm hiểu số giờ ngủ hàng ngày của một nhóm 48 học sinh gồm 12 nam và 36 nữ. ba bạn Mai, Đào Huệ đề nghị chọn ngẫu nhiên một số học sinh trong nhóm này để phỏng vấn.
- Mai đề nghị chọn 5 nam, 5 nữ;
- Đào đề nghị chọn 10 nam, 5 nữ;
Huệ muốn chọn 6 nam, 18 nữ.
Em đồng ý với ý kiến của bạn nào? Vì sao?
Phương pháp giải:
Để có thể đưa ra những kết luận hợp lí, khi thu thập dữ liệu, ta cần quan tâm đến tính đại diện (như tỉ lệ nam-nữ, lứa tuổi, vùng miền,….tỉ lệ các loại sản phẩm, nơi sản xuất,…) của đối tượng điều tra.
Lời giải chi tiết:
Để tìm hiểu số giờ ngủ hàng ngày của một nhóm học sinh 48 người gồm 12 nam và 36 nữ thì nên chọn số học sinh nam và nữ theo một tỉ lệ gần như nhau, ta có tỉ lệ:
\(\begin{array}{l}\frac{6}{{12}}.100 = 50\% \\\frac{{18}}{{36}}.100 = 50\% \end{array}\)
Vậy ý kiến của bạn Huệ chọn 6 nam, 18 nữ là hợp lí.
Người ta muốn tìm hiểu số giờ ngủ hàng ngày của một nhóm 48 học sinh gồm 12 nam và 36 nữ. ba bạn Mai, Đào Huệ đề nghị chọn ngẫu nhiên một số học sinh trong nhóm này để phỏng vấn.
- Mai đề nghị chọn 5 nam, 5 nữ;
- Đào đề nghị chọn 10 nam, 5 nữ;
Huệ muốn chọn 6 nam, 18 nữ.
Em đồng ý với ý kiến của bạn nào? Vì sao?
Phương pháp giải:
Để có thể đưa ra những kết luận hợp lí, khi thu thập dữ liệu, ta cần quan tâm đến tính đại diện (như tỉ lệ nam-nữ, lứa tuổi, vùng miền,….tỉ lệ các loại sản phẩm, nơi sản xuất,…) của đối tượng điều tra.
Lời giải chi tiết:
Để tìm hiểu số giờ ngủ hàng ngày của một nhóm học sinh 48 người gồm 12 nam và 36 nữ thì nên chọn số học sinh nam và nữ theo một tỉ lệ gần như nhau, ta có tỉ lệ:
\(\begin{array}{l}\frac{6}{{12}}.100 = 50\% \\\frac{{18}}{{36}}.100 = 50\% \end{array}\)
Vậy ý kiến của bạn Huệ chọn 6 nam, 18 nữ là hợp lí.
Mục 2 trang 82 SGK Toán 8 thường xoay quanh các bài toán liên quan đến hình học, cụ thể là các định lý và tính chất về hình thang cân. Để giải quyết các bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong mục 2 trang 82 SGK Toán 8:
Để chứng minh một hình thang là hình thang cân, ta có thể sử dụng các dấu hiệu nhận biết đã nêu ở trên. Ví dụ, nếu ta chứng minh được hai góc kề một đáy của hình thang bằng nhau, thì hình thang đó là hình thang cân.
Ví dụ: Cho hình thang ABCD có AB song song CD và góc A bằng góc B. Chứng minh ABCD là hình thang cân.
Giải:
Để tính độ dài các cạnh của hình thang cân, ta có thể sử dụng các tính chất của hình thang cân và các định lý liên quan đến tam giác đồng dạng.
Ví dụ: Cho hình thang cân ABCD có AB song song CD, AB = 5cm, CD = 10cm, AD = 6cm. Tính độ dài BC.
Giải:
Vì ABCD là hình thang cân nên AD = BC. Do đó, BC = 6cm.
Đường trung bình của hình thang là một công cụ hữu ích để giải quyết các bài toán liên quan đến hình thang. Ta có thể sử dụng đường trung bình để tính độ dài các cạnh của hình thang hoặc để chứng minh các tính chất liên quan đến hình thang.
Ví dụ: Cho hình thang ABCD có AB song song CD, AB = 8cm, CD = 12cm. Tính độ dài đường trung bình của hình thang.
Giải:
Độ dài đường trung bình của hình thang là: (AB + CD) / 2 = (8 + 12) / 2 = 10cm.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 2 trang 82 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!