1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 23, 24 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 23, 24 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 23, 24 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 23, 24 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán 8, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi khám phá và chinh phục những bài toán Toán 8 đầy thú vị!

Phương trình nào sau đây có vế trái là đa thức một biến với bậc 1?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • Hoạt động 2
  • Luyện tập 2

Phương trình nào sau đây có vế trái là đa thức một biến với bậc 1?

\(2x + 5 = 0\);

\(\frac{t}{{t - 1}} + \frac{3}{t} = 0\);

\(3{x^2} - x + 5 = 0\); 

\( - \frac{1}{3}y + 4 = 0\);

\(0,5 - y = 0\);

\(t - 0,25 = 0\).

Phương pháp giải:

Áp dụng kiến thức về đa thức một biến và bậc của đa thức để xác định phương trình nào có vế trái là đa thức một biến với bậc một.

Lời giải chi tiết:

Xét phương trình \(2x + 5 = 0\), ta thấy có vế trái \(2x + 5\) là đa thức một biến x với bậc 1.

Xét phương trình \(\frac{t}{{t - 1}} + \frac{3}{t} = 0\), ta thấy có vế trái \(\frac{t}{{t - 1}} + \frac{3}{t} = \frac{{{t^2} + 3t - 3}}{{{t^2} - t}}\) là đa thức một biến x có bậc là 2.

Xét phương trình \(3{x^2} - x + 5 = 0\), ta thấy có vế trái \(3{x^2} - x + 5\) là đa thức một biến x có bậc là 2.

Xét phương trình \( - \frac{1}{3}y + 4 = 0\), ta thấy có vế trái \( - \frac{1}{3}y + 4\) là đa thức có một biến y và có bậc là 1.

Xét phương trình \(0,5 - y = 0\), ta thấy có vế trái \(0,5 - y\) là đa thức có một biến y và bậc 1.

Xét phương trình \(t - 0,25 = 0\), ta thấy có vế trái \(t - 0,25\) là đa thức có một biến t và bậc 1.

Hãy chỉ ra các phương trình bậc nhất một ẩn trong các phương trình sau:

\(1,6 - x = 0\);

\({t^2} - 3t + 1 = 0\);

\(\frac{2}{5}t + 4 = 0\);

\(y + \frac{2}{y} = 0\).

Phương pháp giải:

Phương trình dạng \(ax + b = 0\) với \(a,b\) là hai số đã cho và \(a \ne 0\), được gọi là phương trình bậc nhất một ẩn (ẩn số là x)

Lời giải chi tiết:

Phương trình bậc nhất một ẩn là: \(1,6 - x = 0;\frac{2}{5}t + 4 = 0\)

Hoạt động 2

    Phương trình nào sau đây có vế trái là đa thức một biến với bậc 1?

    \(2x + 5 = 0\);

    \(\frac{t}{{t - 1}} + \frac{3}{t} = 0\);

    \(3{x^2} - x + 5 = 0\); 

    \( - \frac{1}{3}y + 4 = 0\);

    \(0,5 - y = 0\);

    \(t - 0,25 = 0\).

    Phương pháp giải:

    Áp dụng kiến thức về đa thức một biến và bậc của đa thức để xác định phương trình nào có vế trái là đa thức một biến với bậc một.

    Lời giải chi tiết:

    Xét phương trình \(2x + 5 = 0\), ta thấy có vế trái \(2x + 5\) là đa thức một biến x với bậc 1.

    Xét phương trình \(\frac{t}{{t - 1}} + \frac{3}{t} = 0\), ta thấy có vế trái \(\frac{t}{{t - 1}} + \frac{3}{t} = \frac{{{t^2} + 3t - 3}}{{{t^2} - t}}\) là đa thức một biến x có bậc là 2.

    Xét phương trình \(3{x^2} - x + 5 = 0\), ta thấy có vế trái \(3{x^2} - x + 5\) là đa thức một biến x có bậc là 2.

    Xét phương trình \( - \frac{1}{3}y + 4 = 0\), ta thấy có vế trái \( - \frac{1}{3}y + 4\) là đa thức có một biến y và có bậc là 1.

    Xét phương trình \(0,5 - y = 0\), ta thấy có vế trái \(0,5 - y\) là đa thức có một biến y và bậc 1.

    Xét phương trình \(t - 0,25 = 0\), ta thấy có vế trái \(t - 0,25\) là đa thức có một biến t và bậc 1.

    Luyện tập 2

      Hãy chỉ ra các phương trình bậc nhất một ẩn trong các phương trình sau:

      \(1,6 - x = 0\);

      \({t^2} - 3t + 1 = 0\);

      \(\frac{2}{5}t + 4 = 0\);

      \(y + \frac{2}{y} = 0\).

      Phương pháp giải:

      Phương trình dạng \(ax + b = 0\) với \(a,b\) là hai số đã cho và \(a \ne 0\), được gọi là phương trình bậc nhất một ẩn (ẩn số là x)

      Lời giải chi tiết:

      Phương trình bậc nhất một ẩn là: \(1,6 - x = 0;\frac{2}{5}t + 4 = 0\)

      Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 23, 24 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Giải mục 2 trang 23, 24 SGK Toán 8: Tổng quan và phương pháp giải

      Mục 2 trong SGK Toán 8 trang 23 và 24 thường tập trung vào các kiến thức về hình học, cụ thể là các định lý và tính chất liên quan đến tứ giác. Để giải tốt các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

      • Tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
      • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
      • Định lý: Các định lý liên quan đến tổng các góc trong tứ giác, mối quan hệ giữa cạnh và góc trong các loại tứ giác đặc biệt.

      Bài tập 1: Giải bài tập 1 trang 23 SGK Toán 8

      Bài tập 1 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt nào đó. Để làm được điều này, học sinh cần:

      1. Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần chứng minh.
      2. Sử dụng kiến thức: Áp dụng các định nghĩa, tính chất và định lý liên quan đến tứ giác.
      3. Trình bày lời giải: Viết lời giải một cách logic, rõ ràng, có sử dụng hình vẽ minh họa.

      Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, học sinh cần chứng minh một trong các điều kiện sau:

      • AB song song CD và AD song song BC.
      • AB = CD và AD = BC.
      • Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Bài tập 2: Giải bài tập 2 trang 24 SGK Toán 8

      Bài tập 2 có thể yêu cầu học sinh tính độ dài cạnh, số đo góc hoặc diện tích của một tứ giác. Để giải bài tập này, học sinh cần:

      • Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán.
      • Sử dụng kiến thức: Áp dụng các công thức tính toán liên quan đến tứ giác.
      • Giải phương trình: Nếu cần thiết, học sinh cần giải phương trình để tìm ra giá trị cần tìm.

      Ví dụ, để tính diện tích của một hình thoi, học sinh có thể sử dụng công thức: Diện tích = (d1 * d2) / 2, trong đó d1 và d2 là độ dài hai đường chéo của hình thoi.

      Lưu ý khi giải bài tập mục 2 trang 23, 24 SGK Toán 8

      Để đạt kết quả tốt nhất khi giải bài tập mục 2 trang 23, 24 SGK Toán 8, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các định nghĩa, tính chất và định lý liên quan đến tứ giác.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
      • Sử dụng hình vẽ: Vẽ hình minh họa bài toán để dễ dàng hình dung và tìm ra lời giải.
      • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Tổng kết

      Giải mục 2 trang 23, 24 SGK Toán 8 đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản về tứ giác và rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách thường xuyên. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt được kết quả tốt nhất.

      Bài tậpNội dung chínhPhương pháp giải
      Bài tập 1Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệtSử dụng định nghĩa, tính chất và định lý liên quan
      Bài tập 2Tính độ dài cạnh, số đo góc hoặc diện tích của một tứ giácVẽ hình, sử dụng công thức tính toán, giải phương trình

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8