Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 của montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 54, 55, 56, 57 sách giáo khoa Toán 8.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Hoàn thành bảng dưới đây bằng cách với mỗi trường hợp,
Tìm độ dài thích hợp cho ô \(?\).
a) \(\Delta {\rm{DEF}}\) vuông tại \(E\) có \({?^2} + {?^2} = {?^2}\)( định lí Pythagore)
b) \(\Delta MNP\) vuông tại \(P\)có \({?^2} + {?^2} = {?^2}\) ( định lí Pythagore)
c) \(\Delta ABC\) vuông tại \(?\) có \(A{B^2} = A{C^2} + {?^2}\)( định lí Pythagore)
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Pythagore với các tam giác tương ứng.
Lời giải chi tiết:
a) \(\Delta {\rm{DEF}}\) vuông tại \(E\) có \(D{E^2}{\rm{ + E}}{{\rm{F}}^2} = D{F^2}\)( định lí Pythagore)
b) \(\Delta MNP\) vuông tại \(P\)có \(M{P^2} + N{P^2} = M{N^2}\)( định lí Pythagore)
c) \(\Delta ABC\) vuông tại \(C\) có \(A{B^2} = A{C^2} + B{C^2}\)( định lí Pythagore)
Các nhà sản xuất thường dựa vào độ dài đường chéo của màn hình điện thoại (tính theo đơn vị inch) để xác định kích thước màn hình chiếc điện thoại đó. Màn hình một chiếc điện thoại có chiều rộng \(6,9\,cm,\) chiều dài \(15\,cm\) thì có kích thước màn hình là bao nhiêu inch (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)? Biết 1 inch\( \approx 3,54\,cm.\)
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Pythagore: trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Lời giải chi tiết:
Độ dài đường chéo của màn hình điện thoại là:
\(\sqrt {{{\left( {6,9} \right)}^2} + {{15}^2}} = 16,5\left( {cm} \right)\)
Kích thước màn hình dài: \(16,5:3,54 = 4,7\left( {inch} \right)\)
Tìm độ dài \(x\) trong các tam giác vuông ở hình 3.5
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Pythagore: trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có:
\(\begin{array}{l}{x^2} + {6^2} = {10^2}\\ \Rightarrow {x^2} = 100 - 36 = 64\\ \Rightarrow x = 8\end{array}\)
b) Ta có
\(\begin{array}{l}{1^2} + {1^2} = {x^2}\\ \Rightarrow x = \sqrt 2 \end{array}\)
Hình 3.8 mô phỏng thiết kế của đoạn lên dốc dành cho người ngồi xe lăn trong một công trình xây dựng. Theo quy chuẩn quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng (QCVN 10:2014/BXD), độ dốc không được lớn hơn \(\frac{1}{{12}}\), nghĩa là \(\frac{h}{d} \le \frac{1}{{12}}\). Thiết kế này có đáp ứng đúng quy chuẩn trên không?
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Pythagore: trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Lời giải chi tiết:
Ta có \(d = \sqrt {{{500}^2} - {h^2}} = \sqrt {{{500}^2} - {{40}^2}} = 60\sqrt {69} \left( {mm} \right)\)
Ta tính \(\frac{h}{d} = \frac{{40}}{{60\sqrt {69} }} \approx 0,08 < \frac{1}{{12}}\)
Vậy thiết kế trong hình vẽ đã đáp ứng đúng quy chuẩn.
Dùng giấy màu, cắt tám tam giác vuông bằng nhau. Với mỗi tam giác vuông này, gọi độ dài các cạn
h góc vuông là \(a,b\) và độ dài cạnh huyền là \(c\). Dùng giấy bìa trắng, cắt hai hình vuông có cạnh bằng \(a + b\).
1. Đặt bốn tam giác vuông lên tấm bìa hình vuông thứ nhất như hình 3.2. Tính diện tích \({S_1}\) của phần bìa màu trắng không bị che lấp.
2. Đặt bốn tam giác vuông còn lại lên tấm bìa hình vuông thứ hai như hình 3.2b. Tính diện tích \({S_2},{S_3}\) của phần bìa màu trắng không bị che lấp.
3. So sánh \({S_1}\) và \({S_2} + {S_3}\), từ đó nhận xét mối quan hệ giữa \({c^2}\) và \({a^2} + {b^2}.\)
Phương pháp giải:
1. Diện tích phần bìa màu trắng là diện tích hình vuông có cạnh bằng \(c.\)
2. Diện tích của phần bìa màu trắng không bị che lấp là tổng diện tích hai hình vuông có cạnh lần lượt là \(a\) và \(b.\)
3. So sánh \({S_1}\) và \({S_2} + {S_3}\), từ đó nhận xét mối quan hệ giữa \({c^2}\) và \({a^2} + {b^2}.\)
Lời giải chi tiết:
1. Diện tích \({S_1}\) của phần bìa màu trắng không bị che lấp là \({c^2}.\)
2. Diện tích \({S_2},{S_3}\) của phần bìa màu trắng không bị che lấp là: \({a^2} + {b^2}\)
3. Ta thấy diện tích \({S_1}\) và \({S_2},{S_3}\) đều bằng diện tích tấm bìa hình vuông lớn trừ đi diện tích 4 tam giác bằng nhau. Nên \({S_1} = {S_2} + {S_3}\) hay suy ra \({a^2} + {b^2} = {c^2}\)
Hoàn thành bảng dưới đây bằng cách với mỗi trường hợp, vẽ một tam giác vuông có các cạnh góc vuông bằng \(a\left( {cm} \right)\),\(b\left( {cm} \right)\) và đo độ dài cạnh huyền \(c\left( {cm} \right)\) tương ứng.
Có nhận xét gì về quan hệ giữa \({c^2}\) và \({a^2} + {b^2}\) trong mỗi trường hợp?
Phương pháp giải:
Hoàn thành bảng vẽ theo yêu cầu bài toán.
Sau đó nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Ta có bảng sau:
\(a\) | \(b\) | \(c\) | \({a^2} + {b^2}\) | \({c^2}\) |
\(3\) | \(4\) | \(5\) | \(25\) | \(25\) |
\(5\) | \(12\) | \(13\) | \(169\) | \(169\) |
Ta thấy trong các trường hợp này \({a^2} + {b^2} = {c^2}\)
Dùng giấy màu, cắt tám tam giác vuông bằng nhau. Với mỗi tam giác vuông này, gọi độ dài các cạn
h góc vuông là \(a,b\) và độ dài cạnh huyền là \(c\). Dùng giấy bìa trắng, cắt hai hình vuông có cạnh bằng \(a + b\).
1. Đặt bốn tam giác vuông lên tấm bìa hình vuông thứ nhất như hình 3.2. Tính diện tích \({S_1}\) của phần bìa màu trắng không bị che lấp.
2. Đặt bốn tam giác vuông còn lại lên tấm bìa hình vuông thứ hai như hình 3.2b. Tính diện tích \({S_2},{S_3}\) của phần bìa màu trắng không bị che lấp.
3. So sánh \({S_1}\) và \({S_2} + {S_3}\), từ đó nhận xét mối quan hệ giữa \({c^2}\) và \({a^2} + {b^2}.\)
Phương pháp giải:
1. Diện tích phần bìa màu trắng là diện tích hình vuông có cạnh bằng \(c.\)
2. Diện tích của phần bìa màu trắng không bị che lấp là tổng diện tích hai hình vuông có cạnh lần lượt là \(a\) và \(b.\)
3. So sánh \({S_1}\) và \({S_2} + {S_3}\), từ đó nhận xét mối quan hệ giữa \({c^2}\) và \({a^2} + {b^2}.\)
Lời giải chi tiết:
1. Diện tích \({S_1}\) của phần bìa màu trắng không bị che lấp là \({c^2}.\)
2. Diện tích \({S_2},{S_3}\) của phần bìa màu trắng không bị che lấp là: \({a^2} + {b^2}\)
3. Ta thấy diện tích \({S_1}\) và \({S_2},{S_3}\) đều bằng diện tích tấm bìa hình vuông lớn trừ đi diện tích 4 tam giác bằng nhau. Nên \({S_1} = {S_2} + {S_3}\) hay suy ra \({a^2} + {b^2} = {c^2}\)
Tìm độ dài thích hợp cho ô \(?\).
a) \(\Delta {\rm{DEF}}\) vuông tại \(E\) có \({?^2} + {?^2} = {?^2}\)( định lí Pythagore)
b) \(\Delta MNP\) vuông tại \(P\)có \({?^2} + {?^2} = {?^2}\) ( định lí Pythagore)
c) \(\Delta ABC\) vuông tại \(?\) có \(A{B^2} = A{C^2} + {?^2}\)( định lí Pythagore)
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Pythagore với các tam giác tương ứng.
Lời giải chi tiết:
a) \(\Delta {\rm{DEF}}\) vuông tại \(E\) có \(D{E^2}{\rm{ + E}}{{\rm{F}}^2} = D{F^2}\)( định lí Pythagore)
b) \(\Delta MNP\) vuông tại \(P\)có \(M{P^2} + N{P^2} = M{N^2}\)( định lí Pythagore)
c) \(\Delta ABC\) vuông tại \(C\) có \(A{B^2} = A{C^2} + B{C^2}\)( định lí Pythagore)
Tìm độ dài \(x\) trong các tam giác vuông ở hình 3.5
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Pythagore: trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có:
\(\begin{array}{l}{x^2} + {6^2} = {10^2}\\ \Rightarrow {x^2} = 100 - 36 = 64\\ \Rightarrow x = 8\end{array}\)
b) Ta có
\(\begin{array}{l}{1^2} + {1^2} = {x^2}\\ \Rightarrow x = \sqrt 2 \end{array}\)
Các nhà sản xuất thường dựa vào độ dài đường chéo của màn hình điện thoại (tính theo đơn vị inch) để xác định kích thước màn hình chiếc điện thoại đó. Màn hình một chiếc điện thoại có chiều rộng \(6,9\,cm,\) chiều dài \(15\,cm\) thì có kích thước màn hình là bao nhiêu inch (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)? Biết 1 inch\( \approx 3,54\,cm.\)
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Pythagore: trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Lời giải chi tiết:
Độ dài đường chéo của màn hình điện thoại là:
\(\sqrt {{{\left( {6,9} \right)}^2} + {{15}^2}} = 16,5\left( {cm} \right)\)
Kích thước màn hình dài: \(16,5:3,54 = 4,7\left( {inch} \right)\)
Hình 3.8 mô phỏng thiết kế của đoạn lên dốc dành cho người ngồi xe lăn trong một công trình xây dựng. Theo quy chuẩn quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng (QCVN 10:2014/BXD), độ dốc không được lớn hơn \(\frac{1}{{12}}\), nghĩa là \(\frac{h}{d} \le \frac{1}{{12}}\). Thiết kế này có đáp ứng đúng quy chuẩn trên không?
Phương pháp giải:
Sử dụng định lí Pythagore: trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Lời giải chi tiết:
Ta có \(d = \sqrt {{{500}^2} - {h^2}} = \sqrt {{{500}^2} - {{40}^2}} = 60\sqrt {69} \left( {mm} \right)\)
Ta tính \(\frac{h}{d} = \frac{{40}}{{60\sqrt {69} }} \approx 0,08 < \frac{1}{{12}}\)
Vậy thiết kế trong hình vẽ đã đáp ứng đúng quy chuẩn.
Hoàn thành bảng dưới đây bằng cách với mỗi trường hợp, vẽ một tam giác vuông có các cạnh góc vuông bằng \(a\left( {cm} \right)\),\(b\left( {cm} \right)\) và đo độ dài cạnh huyền \(c\left( {cm} \right)\) tương ứng.
Có nhận xét gì về quan hệ giữa \({c^2}\) và \({a^2} + {b^2}\) trong mỗi trường hợp?
Phương pháp giải:
Hoàn thành bảng vẽ theo yêu cầu bài toán.
Sau đó nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Ta có bảng sau:
\(a\) | \(b\) | \(c\) | \({a^2} + {b^2}\) | \({c^2}\) |
\(3\) | \(4\) | \(5\) | \(25\) | \(25\) |
\(5\) | \(12\) | \(13\) | \(169\) | \(169\) |
Ta thấy trong các trường hợp này \({a^2} + {b^2} = {c^2}\)
Mục 1 của chương trình Toán 8 thường tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về các phép toán với đa thức, các hằng đẳng thức đáng nhớ và ứng dụng của chúng vào giải bài tập. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo.
Mục 1 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập trong mục 1 trang 54, 55, 56, 57 SGK Toán 8, các em cần:
Bài 1: Thực hiện phép tính: (x + 2)(x - 2)
Giải:
Sử dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương: (a + b)(a - b) = a2 - b2
(x + 2)(x - 2) = x2 - 22 = x2 - 4
Để giải nhanh các bài tập về hằng đẳng thức, các em nên thuộc lòng các hằng đẳng thức đáng nhớ và luyện tập thường xuyên để có thể nhận biết và áp dụng chúng một cách linh hoạt.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 hoặc trên các trang web học toán online.
Việc giải bài tập không chỉ giúp các em hiểu rõ kiến thức mà còn giúp các em rèn luyện kỹ năng tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và sự tự tin khi làm bài kiểm tra.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải các bài tập trong mục 1 trang 54, 55, 56, 57 SGK Toán 8. Chúc các em học tốt!
Hằng đẳng thức | Công thức |
---|---|
Bình phương của một tổng | (a + b)2 = a2 + 2ab + b2 |
Bình phương của một hiệu | (a - b)2 = a2 - 2ab + b2 |
Hiệu hai bình phương | a2 - b2 = (a + b)(a - b) |