1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 tại montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập tốt hơn.

Bạn Cường đo được khoảng cách từ vị trí mình đứng (điểm C) đến cây A và cây B

Đề bài

Bạn Cường đo được khoảng cách từ vị trí mình đứng (điểm C) đến cây A và cây B ở hai bên hồ nước lần lượt là \(AC = 24m\) và \(BC = 28m\) (Hình 6.66). Để tính độ dài \(AB,\) Cường xác định điểm \(D\) nằm giữa \(A,C\) và điểm \(E\) nằm giữa \(B,C\) sao cho \(CD = 6m,CE = 7m\) và đo khoảng cách giữa \(D\) và \(E.\) Nếu \(DE = 9m\) thì khoảng cách giữa \(A\) và \(B\) là bao nhiêu mét?

Giải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

Áp dụng trường hợp đồng dạng cạnh góc cạnh:

Nếu hai cạnh của tam giác này tỉ lệ với hai cạnh của tam giác kia và hai góc tạo bởi các cặp cạnh đó bằng nhau thì hai tam giác đồng dạng.

Lời giải chi tiết

Xét tam giác \(CDE\) và tam giác \(CAB\), ta có:

\(\frac{{CD}}{{CA}} = \frac{{CE}}{{CB}} = \frac{1}{4}\)

\(\widehat C\) chung

=> \(\Delta CDE\) ∽ \(\Delta CAB\) (c-g-c)

Ta có tỉ số đồng dạng:

\(\begin{array}{l}\frac{{CD}}{{CA}} = \frac{{CE}}{{CB}} = \frac{{DE}}{{AB}}\\ \Leftrightarrow \frac{6}{{24}} = \frac{7}{{28}} = \frac{9}{{AB}}\\ \Rightarrow AB = 36\end{array}\)

Vậy khoảng cách giữa A và B là 36 m.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là mối quan hệ giữa các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, và đường chéo bằng nhau.

Phân tích đề bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8

Đề bài yêu cầu chúng ta chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Thông thường, các điều kiện này sẽ liên quan đến việc chứng minh các góc vuông, các cạnh đối song song và bằng nhau, hoặc đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Lời giải chi tiết bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8

Để giải bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8, chúng ta sẽ tiến hành theo các bước sau:

  1. Bước 1: Vẽ hình minh họa dựa trên các thông tin được cung cấp trong đề bài. Việc vẽ hình chính xác sẽ giúp chúng ta hình dung rõ hơn về bài toán và dễ dàng tìm ra hướng giải.
  2. Bước 2: Xác định các yếu tố cần chứng minh. Trong trường hợp này, chúng ta cần chứng minh tứ giác đã cho là hình chữ nhật.
  3. Bước 3: Sử dụng các tính chất của hình chữ nhật để chứng minh. Chúng ta có thể chứng minh bằng cách:
    • Chứng minh tứ giác có bốn góc vuông.
    • Chứng minh tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
    • Chứng minh đường chéo của tứ giác bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  4. Bước 4: Viết lời giải hoàn chỉnh và trình bày rõ ràng, logic.

Ví dụ minh họa: (Giả sử đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình chữ nhật, biết góc A = 90 độ, AB = CD, BC = AD)

Lời giải:

Xét tứ giác ABCD, ta có:

  • Góc A = 90 độ (giả thiết)
  • AB = CD (giả thiết)
  • BC = AD (giả thiết)

Vì AB = CD và BC = AD nên tứ giác ABCD là hình bình hành. Mà góc A = 90 độ nên hình bình hành ABCD là hình chữ nhật.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình chữ nhật. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần:

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất của hình chữ nhật.
  • Rèn luyện kỹ năng vẽ hình và phân tích đề bài.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.

Mẹo học tập hiệu quả môn Toán 8

Để học tốt môn Toán 8, các em học sinh nên:

  • Học bài đầy đủ, nắm vững kiến thức cơ bản.
  • Làm bài tập đầy đủ, từ dễ đến khó.
  • Tìm hiểu các phương pháp giải bài tập khác nhau.
  • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Ôn tập thường xuyên để củng cố kiến thức.

Kết luận

Bài 6.25 trang 58 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình chữ nhật và các tính chất của nó. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Thuật ngữGiải thích
Hình chữ nhậtLà tứ giác có bốn góc vuông.
Tính chất hình chữ nhậtCác cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8