1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 65, 66 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán 8, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi khám phá lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 3 này nhé!

Trong mỗi trường hợp ở hình 3.33, em hãy giải thích vì sao

Hoạt động 4

    Trong hình 3.34, tứ giác \(ABCD\) có \(\widehat {{A_1}} = \widehat C\) và \(\widehat B = \widehat D = 70^\circ .\)

    Em hãy tính số đo các góc \({A_1},{A_2}\) và giải thích vì sao \(ABCD\) là hình bình hành.

    Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1 1

    Phương pháp giải:

    Chứng minh tứ giác ABCD có 2 cặp cạnh song song.

    Lời giải chi tiết:

    Ta có \(\widehat {{A_1}} + \widehat D + \widehat C + \widehat B = 360^\circ \)

    \( \Rightarrow \widehat {{A_1}} + \widehat B = 180^\circ \)\( \Rightarrow \widehat {{A_1}} = 180^\circ - \widehat B \Rightarrow \widehat {{A_1}} = 180^\circ - 70^\circ = 110^\circ .\)

    Có \(\widehat {{A_1}} + \widehat {{A_2}} = 180^\circ \) (hai góc kề bù)

    \( \Rightarrow \widehat {{A_2}} = 180^\circ - 110^\circ = 70^\circ .\)

    Ta có \(\widehat {{A_2}} = \widehat B = 70^\circ \) mà hai góc này nằm ở vị trí so le trong nên suy ra AD//BC.

    Ta có \(\widehat {{A_2}} = \widehat D = 70^\circ \) mà hai góc này nằm ở vị trí đồng vị nên suy ra AB//DC.

    Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

    Vận dụng

      Trong Hình 3.36, Nam di chuyển thước ê ke dọc theo đường thẳng d sao cho cạnh huyền của thước luôn nằm trên d. Khi đỉnh góc \(60^\circ \) lần lượt ở vị trí điểm \(C\) và \(D.\) Nối hai điểm \(C\) và \(D,\) Nam được một đường thẳng song song với d. Em hãy giải thích vì sao? 

      Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3 1

      Phương pháp giải:

      Ta đi chứng minh ABCD là hình bình hành và suy ra các cặp cạnh song song.

      Lời giải chi tiết:

      Ta thấy góc CAB bằng góc DBd mà hai góc này ở vị trí đồng vị.

      Suy ra \(CA//DB\) mà \(CA = DB\) (do cùng bằng cạnh thước ê ke)

      Nên suy ra \(AC{\rm{D}}B\) là hình bình hành

      Suy ra \(CD//AB\) hay \(CD//d\left( {dpcm} \right)\)

      Luyện tập 2

        Trong các tứ giác ở hình 3.35, tứ giác nào là hình bình hành?

        Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2 1

        Phương pháp giải:

        Sử dụng dấu hiệu nhận biết của hình bình hành:

        • Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
        • Tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.
        • Tứ giác có các cặp góc đối bằng nhau là hình bình hành.
        • Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành.

        Lời giải chi tiết:

        Xét tứ giác ABCD có hai cặp cạnh đối bằng nhau (\(AD = BC = 4;AB = DC = 3)\) nên ABCD là hình bình hành.

        EHGF không phải hình bình hành do hai đường chéo không cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.

        JMLK không phải hình bình hành do không có hai góc đối bằng nhau.

        Hoạt động 3

          Trong mỗi trường hợp ở hình 3.33, em hãy giải thích vì sao các tam giác được cho bằng nhau và ABCD là hình bình hành.

          a)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

          b) \(\Delta ABC = \Delta CDA.\)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 2

          c) \(\Delta {\rm{OAD = }}\Delta {\rm{OCB}}\)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 3

          Phương pháp giải:

          Sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác suy ra hai tam giác bằng nhau.

          Chứng minh các cặp cạnh đối song song và kết luận tứ giác đó là hình bình hành.

          Lời giải chi tiết:

          a)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 4

          Có \(AD = BC\)

          AC chung \(AB = DC\)

           Vậy \(\Delta ABC = \Delta CDA\left( {c - c - c} \right) \Rightarrow \widehat {ACD} = \widehat {BAC};\widehat {DAC} = \widehat {ACB}\)

          Suy ra \(AD//BC;AB//DC\)

          Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

          b)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 5

          Có \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{C_1}}\)

          AC chung

          \(AD = BC\)

          Vậy \(\Delta ABC = \Delta CDA\left( {c - g - c} \right)\)

          \( \Rightarrow \widehat {ACD} = \widehat {BAC};\widehat {DAC} = \widehat {ACB}\)

          Suy ra \(AD//BC;AB//DC\)

          Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

          c)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 6

          Có \(OA = OC\)

          \(\widehat {{O_1}} = \widehat {{O_2}}\)(đối đỉnh)

          \(OB = OD\)

          Vậy \(\Delta {\rm{OAD = }}\Delta {\rm{OCB}}\) (c-g-c).

          \( \Rightarrow \widehat {ACD} = \widehat {BAC};\widehat {DAC} = \widehat {ACB}\)

          Suy ra \(AD//BC;AB//DC\)

          Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 3
          • Hoạt động 4
          • Luyện tập 2
          • Vận dụng

          Trong mỗi trường hợp ở hình 3.33, em hãy giải thích vì sao các tam giác được cho bằng nhau và ABCD là hình bình hành.

          a)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

          b) \(\Delta ABC = \Delta CDA.\)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

          c) \(\Delta {\rm{OAD = }}\Delta {\rm{OCB}}\)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3

          Phương pháp giải:

          Sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác suy ra hai tam giác bằng nhau.

          Chứng minh các cặp cạnh đối song song và kết luận tứ giác đó là hình bình hành.

          Lời giải chi tiết:

          a)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 4

          Có \(AD = BC\)

          AC chung \(AB = DC\)

           Vậy \(\Delta ABC = \Delta CDA\left( {c - c - c} \right) \Rightarrow \widehat {ACD} = \widehat {BAC};\widehat {DAC} = \widehat {ACB}\)

          Suy ra \(AD//BC;AB//DC\)

          Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

          b)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 5

          Có \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{C_1}}\)

          AC chung

          \(AD = BC\)

          Vậy \(\Delta ABC = \Delta CDA\left( {c - g - c} \right)\)

          \( \Rightarrow \widehat {ACD} = \widehat {BAC};\widehat {DAC} = \widehat {ACB}\)

          Suy ra \(AD//BC;AB//DC\)

          Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

          c)

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 6

          Có \(OA = OC\)

          \(\widehat {{O_1}} = \widehat {{O_2}}\)(đối đỉnh)

          \(OB = OD\)

          Vậy \(\Delta {\rm{OAD = }}\Delta {\rm{OCB}}\) (c-g-c).

          \( \Rightarrow \widehat {ACD} = \widehat {BAC};\widehat {DAC} = \widehat {ACB}\)

          Suy ra \(AD//BC;AB//DC\)

          Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

          Trong hình 3.34, tứ giác \(ABCD\) có \(\widehat {{A_1}} = \widehat C\) và \(\widehat B = \widehat D = 70^\circ .\)

          Em hãy tính số đo các góc \({A_1},{A_2}\) và giải thích vì sao \(ABCD\) là hình bình hành.

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 7

          Phương pháp giải:

          Chứng minh tứ giác ABCD có 2 cặp cạnh song song.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có \(\widehat {{A_1}} + \widehat D + \widehat C + \widehat B = 360^\circ \)

          \( \Rightarrow \widehat {{A_1}} + \widehat B = 180^\circ \)\( \Rightarrow \widehat {{A_1}} = 180^\circ - \widehat B \Rightarrow \widehat {{A_1}} = 180^\circ - 70^\circ = 110^\circ .\)

          Có \(\widehat {{A_1}} + \widehat {{A_2}} = 180^\circ \) (hai góc kề bù)

          \( \Rightarrow \widehat {{A_2}} = 180^\circ - 110^\circ = 70^\circ .\)

          Ta có \(\widehat {{A_2}} = \widehat B = 70^\circ \) mà hai góc này nằm ở vị trí so le trong nên suy ra AD//BC.

          Ta có \(\widehat {{A_2}} = \widehat D = 70^\circ \) mà hai góc này nằm ở vị trí đồng vị nên suy ra AB//DC.

          Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

          Trong các tứ giác ở hình 3.35, tứ giác nào là hình bình hành?

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 8

          Phương pháp giải:

          Sử dụng dấu hiệu nhận biết của hình bình hành:

          • Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
          • Tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.
          • Tứ giác có các cặp góc đối bằng nhau là hình bình hành.
          • Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành.

          Lời giải chi tiết:

          Xét tứ giác ABCD có hai cặp cạnh đối bằng nhau (\(AD = BC = 4;AB = DC = 3)\) nên ABCD là hình bình hành.

          EHGF không phải hình bình hành do hai đường chéo không cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.

          JMLK không phải hình bình hành do không có hai góc đối bằng nhau.

          Trong Hình 3.36, Nam di chuyển thước ê ke dọc theo đường thẳng d sao cho cạnh huyền của thước luôn nằm trên d. Khi đỉnh góc \(60^\circ \) lần lượt ở vị trí điểm \(C\) và \(D.\) Nối hai điểm \(C\) và \(D,\) Nam được một đường thẳng song song với d. Em hãy giải thích vì sao? 

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 9

          Phương pháp giải:

          Ta đi chứng minh ABCD là hình bình hành và suy ra các cặp cạnh song song.

          Lời giải chi tiết:

          Ta thấy góc CAB bằng góc DBd mà hai góc này ở vị trí đồng vị.

          Suy ra \(CA//DB\) mà \(CA = DB\) (do cùng bằng cạnh thước ê ke)

          Nên suy ra \(AC{\rm{D}}B\) là hình bình hành

          Suy ra \(CD//AB\) hay \(CD//d\left( {dpcm} \right)\)

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8: Tổng quan và phương pháp giải

          Mục 3 của chương trình Toán 8, trang 65 và 66 sách giáo khoa, thường tập trung vào các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Để giải tốt các bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về hình thang cân, bao gồm:

          • Định nghĩa hình thang cân: Hình thang có hai cạnh đáy song song và hai cạnh bên bằng nhau.
          • Các tính chất của hình thang cân: Hai góc kề một đáy bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau.
          • Các dấu hiệu nhận biết hình thang cân.

          Bài tập 1: Chứng minh hình thang cân

          Các bài tập chứng minh một hình thang là hình thang cân thường yêu cầu học sinh vận dụng các dấu hiệu nhận biết. Ví dụ, nếu một hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau, thì đó là hình thang cân. Để chứng minh, học sinh cần trình bày một cách logic và sử dụng các định nghĩa, tính chất đã học.

          Bài tập 2: Tính độ dài cạnh, góc trong hình thang cân

          Các bài tập tính độ dài cạnh, góc trong hình thang cân thường dựa trên các tính chất của hình thang cân. Ví dụ, nếu biết độ dài hai đáy và một cạnh bên, ta có thể tính được cạnh bên còn lại. Hoặc, nếu biết một góc, ta có thể tính được các góc còn lại.

          Bài tập 3: Ứng dụng tính chất hình thang cân vào giải toán

          Một số bài tập yêu cầu học sinh ứng dụng tính chất của hình thang cân vào giải toán thực tế. Ví dụ, tính chiều cao của hình thang, diện tích hình thang, hoặc chứng minh một đường thẳng là đường trung bình của hình thang cân.

          Phương pháp giải bài tập hình thang cân hiệu quả

          1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kết luận cần tìm.
          2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, chú thích các yếu tố đã cho.
          3. Phân tích bài toán: Xác định mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các kết luận cần tìm.
          4. Vận dụng kiến thức: Sử dụng các định nghĩa, tính chất, dấu hiệu đã học để giải bài toán.
          5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tìm được phù hợp với điều kiện của bài toán.

          Ví dụ minh họa giải bài tập mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8

          Bài tập: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 5cm, CD = 10cm, AD = 6cm. Tính độ dài đường cao AH của hình thang (H thuộc CD).

          Giải:

          1. Kẻ AH vuông góc với CD (H thuộc CD).
          2. Vì ABCD là hình thang cân nên DH = (CD - AB) / 2 = (10 - 5) / 2 = 2.5cm.
          3. Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ADH vuông tại H, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 62 - 2.52 = 36 - 6.25 = 29.75.
          4. Suy ra AH = √29.75 ≈ 5.45cm.

          Luyện tập thêm

          Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình thang cân, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc các trang web học toán online uy tín như montoan.com.vn.

          Kết luận

          Việc nắm vững kiến thức về hình thang cân và áp dụng các phương pháp giải bài tập một cách linh hoạt sẽ giúp các em học sinh giải quyết các bài tập trong mục 3 trang 65, 66 SGK Toán 8 một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8