Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 1.27 trang 16 SGK Toán 8 tại montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập tốt môn Toán.
Từ tỉnh A, một người đi xe máy với tốc độ
Đề bài
Từ tỉnh A, một người đi xe máy với tốc độ \(v\)km/h trong 3 giờ đầu, sau đó xe đi với tốc độ gấp rưỡi tốc độ trước đó trong \(t\) giờ thì đến tỉnh B. Một người khác đi xe đạp từ tỉnh A đến tỉnh B với tốc độ bằng \(\frac{1}{3}\) tốc độ ban đầu của xe máy. Viết biểu thức tính thời gian xe đạp đi hết quãng đường AB.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng công thức \(S = v.t\)
Tìm các biểu thức tính quãng đường dựa vào vận tốc và thời gian đã cho.
Sau đó tính ra thời gian xe đạp đi hết quãng đường AB.
Lời giải chi tiết
Tốc độ của xe máy là \(v\)km/h trong 3 giờ, vậy ta tìm được quãng đường lúc này là: \(3v\) (km)
Sau đó xe đi với tốc độ gấp rưỡi tốc độ trước đó trong t giờ thì đến tỉnh B: \(v + \frac{1}{2}\) km/h, quãng đường xe đi lúc này là: \(\left( {v + \frac{1}{2}} \right).t\).
Tổng quãng đường AB là: \(3v + \left( {v + \frac{1}{2}} \right)t\)
Một người khác đi xe đạp từ tỉnh A đến tỉnh B với tốc độ bằng \(\frac{1}{3}\) tốc độ ban đầu của xe máy: \(v + \frac{1}{3}\) km/h.
Vậy thời gian xe đạp đi hết quãng đường AB là:
\(\begin{array}{l}{t_{xedap}} = \left( {3v + \left( {v + \frac{1}{2}} \right)t} \right):\frac{1}{3}v\\ = \left( {3v + vt + \frac{1}{2}t} \right):\frac{1}{3}v\end{array}\)
Bài 1.27 trang 16 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:
Bài 1.27 yêu cầu học sinh giải một bài toán liên quan đến việc tính toán các yếu tố của hình chữ nhật dựa trên các thông tin đã cho. Thông thường, bài toán sẽ cung cấp các dữ kiện về chiều dài, chiều rộng, đường chéo hoặc diện tích của hình chữ nhật, và yêu cầu tính toán các yếu tố còn lại.
Để giải bài 1.27 trang 16 SGK Toán 8, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:
Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 8cm, BC = 6cm. Tính độ dài đường chéo AC.
Giải:
Áp dụng định lý Pitago vào tam giác vuông ABC, ta có:
AC² = AB² + BC²
AC² = 8² + 6² = 64 + 36 = 100
AC = √100 = 10cm
Vậy, độ dài đường chéo AC là 10cm.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình chữ nhật, học sinh nên luyện tập thêm các bài toán tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi giải các bài toán khó.
Bài 1.27 trang 16 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình chữ nhật và các ứng dụng của nó. Hy vọng rằng, với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, các em học sinh sẽ giải bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!