Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 5.19 trang 21 SGK Toán 8 tại montoan.com.vn. Bài tập này thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Tìm hệ số góc của đường thẳng đi qua gốc tọa độ và điểm
Đề bài
Tìm hệ số góc của đường thẳng đi qua gốc tọa độ và điểm \(A\left( { - 1;3} \right)\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Hệ số \(a\) được gọi là hệ số góc của đường thẳng \(y = ax + b\) hay là hệ số góc của đồ thị hàm số \(y = ax + b\)\(\left( {a \ne 0} \right)\)
Lời giải chi tiết
Hàm số \(y = ax + b\) đi qua gốc tọa độ, vậy hàm số có dạng \(y = ax\)\(O\left( {0;0} \right),A\left( { - 1;3} \right)\), ta có:
\(\begin{array}{l} - 1 = a.3\\ = > a = \frac{{ - 1}}{3}\end{array}\)
Hệ số góc của đường thẳng là \(a = \frac{{ - 1}}{3}\)
Bài 5.19 trang 21 SGK Toán 8 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán liên quan đến tính chất đường chéo, góc và diện tích. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các lý thuyết sau:
Phương pháp giải bài tập thường bao gồm việc vẽ hình, phân tích dữ kiện đề bài, áp dụng các định lý và tính chất đã học để tìm ra kết quả.
Để giải bài 5.19 trang 21 SGK Toán 8, chúng ta cần xem xét từng phần của bài tập và áp dụng các kiến thức đã học. Dưới đây là lời giải chi tiết:
Để chứng minh phần a, ta cần sử dụng các tính chất của hình chữ nhật và hình bình hành. Ta có thể chứng minh bằng cách xét các tam giác bằng nhau hoặc sử dụng các định lý về đường trung bình của tam giác.
Để tính phần b, ta cần sử dụng các công thức tính diện tích của hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi và hình vuông. Ngoài ra, ta có thể sử dụng định lý Pitago để tính độ dài các cạnh của hình.
Để so sánh phần c, ta cần tính toán các giá trị tương ứng và so sánh kết quả. Ta có thể sử dụng các phép toán số học để thực hiện việc so sánh này.
Để hiểu rõ hơn về cách giải bài 5.19 trang 21 SGK Toán 8, chúng ta có thể xem xét một số ví dụ minh họa và bài tập tương tự. Các ví dụ này sẽ giúp chúng ta nắm vững phương pháp giải và tự tin hơn trong việc giải các bài tập khác.
Ví dụ 1: Cho hình chữ nhật ABCD, với AB = 8cm và BC = 6cm. Tính độ dài đường chéo AC.
Giải: Áp dụng định lý Pitago vào tam giác vuông ABC, ta có: AC2 = AB2 + BC2 = 82 + 62 = 64 + 36 = 100. Vậy AC = √100 = 10cm.
Bài tập tương tự: Cho hình bình hành ABCD, với AB = 5cm và AD = 3cm. Tính diện tích hình bình hành ABCD, biết góc BAD = 60o.
Khi giải bài tập về hình học, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:
Bài 5.19 trang 21 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các hình bình hành và vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin hơn trong học tập.