1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 trong sách giáo khoa. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài toán phức tạp.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong các kỳ thi. Hãy cùng khám phá lời giải cho các câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 ngay bây giờ!

Cắt \(\Delta A'B'C'\) và \(\Delta ABC\) bằng giấy có \(\widehat {A'} = \widehat A\) và \(\widehat {B'} = \widehat B\).

Hoạt động

    Cắt \(\Delta A'B'C'\) và \(\Delta ABC\) bằng giấy có \(\widehat {A'} = \widehat A\) và \(\widehat {B'} = \widehat B\). Xếp \(\Delta A'B'C'\) lên \(\Delta ABC\) sao cho cạnh \(A'B'\) chồng lên cạnh \(AB\) và cạnh \(A'C'\) chồng lên cạnh \(AC\) như Hình 6.69.

    1. Vì sao trong Hình 6.69b, cạnh \(B'C'\) song song với cạnh \(BC\)

    2. Hãy đưa ra kết luận về \(\Delta A'B'C'\) và \(\Delta ABC\).

    Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

    Phương pháp giải:

    Dựa vào tính chất hai đường thẳng song song để chứng minh cạnh \(B'C'\) song song với cạnh \(BC\), sau đó nhận xét về \(\Delta A'B'C'\) và \(\Delta ABC\).

    Lời giải chi tiết:

    1. Ta có:

    \(\widehat {A'B'C'} = \widehat {ABC}\) (gt)

    Mà hai góc này ở vị trí so le trong

    => \(B'C'//BC\).

    2. Áp dụng định lý học ở bài 4, ta có:

    \(\Delta A'B'C'\)∽\(\Delta ABC\).

    Luyện tập

      Chỉ ra cặp tam giác đồng dạng trong Hình 6.72.

      Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1 1

      Phương pháp giải:

      Nếu hai góc của tam giác này lần lượt bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

      Lời giải chi tiết:

      Xét tam giác cân \(ABC\), ta có:

      \(\widehat A = \widehat C = \frac{{180^\circ - \widehat B}}{2} = \frac{{180^\circ - 36^\circ }}{2} = 72^\circ \)

      Xét tam giác cân \(DEF\), ta có:

      \(\begin{array}{l}\widehat E = \widehat F = 72^\circ \\\widehat D = 180^\circ - \left( {\widehat E + \widehat F} \right) = 180^\circ - \left( {72^\circ + 72^\circ } \right) = 36^\circ \end{array}\)

      Xét tam giác cân \(GHI\), ta có:

      \(\begin{array}{l}\widehat H = \widehat I = 69^\circ \\\widehat G = \frac{{180^\circ - \left( {\widehat H + \widehat I} \right)}}{2} = \frac{{180^\circ - \left( {69^\circ + 69^\circ } \right)}}{2} = 21^\circ \end{array}\)

      Ta thấy tam giác \(ABC\) và tam giác \(EDF\) có:

      \(\begin{array}{l}\widehat A = \widehat F = 72^\circ \\\widehat B = \widehat D = 36^\circ \end{array}\)

      => \(\Delta ABC\)∽\(\Delta EDF\) (g-g)

      Vận dụng

        Trong Hình 6.73a, đỉnh \(\left( M \right)\), gốc \(\left( N \right)\) của cây dừa và vị trí bạn Phương đứng \(\left( P \right)\) tạo thành tam giác \(MNP\). Phương đo được \(\widehat N = 77^\circ ,\widehat P = 43^\circ \) và \(NP = 20m\). Phương vẽ tam giác \(ABC\) có \(\widehat B = 77^\circ ,\widehat C = 43^\circ \) và \(BC = 10cm\) (Hình 6.73b), đo độ dài cạnh \(AB\) và từ đó tính chiều cao \(MN\) của cây dừa. Em hãy giải thích cách làm của Phương và tính chiều cao \(MN\) của cây dừa nếu \(AB = 7,9cm\)

        Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2 1

        Phương pháp giải:

        Dựa vào trường hợp đồng dạng góc góc: Nếu hai góc của tam giác này lần lượt bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

        Lời giải chi tiết:

        Xét tam giác \(MNP\) và tam giác \(ABC\) ta có:

        \(\begin{array}{l}\widehat N = \widehat B = 77^\circ \\\widehat P = \widehat C = 43^\circ \end{array}\)

        =>\(\Delta MNP\)∽\(\Delta ABC\) (g-g)

        Ta có tỉ số đồng dạng:

        \(\begin{array}{l}\frac{{MN}}{{AB}} = \frac{{NP}}{{BC}} = \frac{{MP}}{{AC}}\\ \Leftrightarrow \frac{{MN}}{{7,9}} = \frac{{20}}{{10}}\\ \Rightarrow MN = 15,8\end{array}\)

        Vậy chiều cao của cây dừa là 15,8 m.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động
        • Luyện tập
        • Vận dụng

        Cắt \(\Delta A'B'C'\) và \(\Delta ABC\) bằng giấy có \(\widehat {A'} = \widehat A\) và \(\widehat {B'} = \widehat B\). Xếp \(\Delta A'B'C'\) lên \(\Delta ABC\) sao cho cạnh \(A'B'\) chồng lên cạnh \(AB\) và cạnh \(A'C'\) chồng lên cạnh \(AC\) như Hình 6.69.

        1. Vì sao trong Hình 6.69b, cạnh \(B'C'\) song song với cạnh \(BC\)

        2. Hãy đưa ra kết luận về \(\Delta A'B'C'\) và \(\Delta ABC\).

        Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        Dựa vào tính chất hai đường thẳng song song để chứng minh cạnh \(B'C'\) song song với cạnh \(BC\), sau đó nhận xét về \(\Delta A'B'C'\) và \(\Delta ABC\).

        Lời giải chi tiết:

        1. Ta có:

        \(\widehat {A'B'C'} = \widehat {ABC}\) (gt)

        Mà hai góc này ở vị trí so le trong

        => \(B'C'//BC\).

        2. Áp dụng định lý học ở bài 4, ta có:

        \(\Delta A'B'C'\)∽\(\Delta ABC\).

        Chỉ ra cặp tam giác đồng dạng trong Hình 6.72.

        Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

        Phương pháp giải:

        Nếu hai góc của tam giác này lần lượt bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

        Lời giải chi tiết:

        Xét tam giác cân \(ABC\), ta có:

        \(\widehat A = \widehat C = \frac{{180^\circ - \widehat B}}{2} = \frac{{180^\circ - 36^\circ }}{2} = 72^\circ \)

        Xét tam giác cân \(DEF\), ta có:

        \(\begin{array}{l}\widehat E = \widehat F = 72^\circ \\\widehat D = 180^\circ - \left( {\widehat E + \widehat F} \right) = 180^\circ - \left( {72^\circ + 72^\circ } \right) = 36^\circ \end{array}\)

        Xét tam giác cân \(GHI\), ta có:

        \(\begin{array}{l}\widehat H = \widehat I = 69^\circ \\\widehat G = \frac{{180^\circ - \left( {\widehat H + \widehat I} \right)}}{2} = \frac{{180^\circ - \left( {69^\circ + 69^\circ } \right)}}{2} = 21^\circ \end{array}\)

        Ta thấy tam giác \(ABC\) và tam giác \(EDF\) có:

        \(\begin{array}{l}\widehat A = \widehat F = 72^\circ \\\widehat B = \widehat D = 36^\circ \end{array}\)

        => \(\Delta ABC\)∽\(\Delta EDF\) (g-g)

        Trong Hình 6.73a, đỉnh \(\left( M \right)\), gốc \(\left( N \right)\) của cây dừa và vị trí bạn Phương đứng \(\left( P \right)\) tạo thành tam giác \(MNP\). Phương đo được \(\widehat N = 77^\circ ,\widehat P = 43^\circ \) và \(NP = 20m\). Phương vẽ tam giác \(ABC\) có \(\widehat B = 77^\circ ,\widehat C = 43^\circ \) và \(BC = 10cm\) (Hình 6.73b), đo độ dài cạnh \(AB\) và từ đó tính chiều cao \(MN\) của cây dừa. Em hãy giải thích cách làm của Phương và tính chiều cao \(MN\) của cây dừa nếu \(AB = 7,9cm\)

        Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3

        Phương pháp giải:

        Dựa vào trường hợp đồng dạng góc góc: Nếu hai góc của tam giác này lần lượt bằng hai góc của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

        Lời giải chi tiết:

        Xét tam giác \(MNP\) và tam giác \(ABC\) ta có:

        \(\begin{array}{l}\widehat N = \widehat B = 77^\circ \\\widehat P = \widehat C = 43^\circ \end{array}\)

        =>\(\Delta MNP\)∽\(\Delta ABC\) (g-g)

        Ta có tỉ số đồng dạng:

        \(\begin{array}{l}\frac{{MN}}{{AB}} = \frac{{NP}}{{BC}} = \frac{{MP}}{{AC}}\\ \Leftrightarrow \frac{{MN}}{{7,9}} = \frac{{20}}{{10}}\\ \Rightarrow MN = 15,8\end{array}\)

        Vậy chiều cao của cây dừa là 15,8 m.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải câu hỏi trang 59, 60 SGK Toán 8: Tổng quan

        Trang 59 và 60 của sách giáo khoa Toán 8 thường chứa các bài tập liên quan đến các kiến thức đã học trong chương. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:

        • Bài tập áp dụng định lý về tổng các góc trong một tam giác.
        • Bài tập về tam giác cân, tam giác đều.
        • Bài tập về các trường hợp bằng nhau của tam giác.
        • Bài tập về tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng.

        Giải chi tiết bài tập trang 59 SGK Toán 8

        Để giải các bài tập trang 59, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về tam giác, các định lý và tính chất liên quan. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu:

        Bài 1: (Trang 59)

        Đề bài: Cho tam giác ABC, biết góc A = 60 độ, góc B = 50 độ. Tính góc C.

        Lời giải:

        Áp dụng định lý về tổng các góc trong một tam giác, ta có:

        Góc A + Góc B + Góc C = 180 độ

        60 độ + 50 độ + Góc C = 180 độ

        Góc C = 180 độ - 60 độ - 50 độ = 70 độ

        Vậy, góc C = 70 độ.

        Bài 2: (Trang 59)

        Đề bài: Cho tam giác ABC cân tại A, biết góc A = 80 độ. Tính góc B và góc C.

        Lời giải:

        Vì tam giác ABC cân tại A nên góc B = góc C.

        Áp dụng định lý về tổng các góc trong một tam giác, ta có:

        Góc A + Góc B + Góc C = 180 độ

        80 độ + Góc B + Góc B = 180 độ

        2 * Góc B = 100 độ

        Góc B = 50 độ

        Vậy, góc B = góc C = 50 độ.

        Giải chi tiết bài tập trang 60 SGK Toán 8

        Tương tự như trang 59, trang 60 cũng chứa các bài tập về tam giác và các tính chất liên quan. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập:

        Bài 3: (Trang 60)

        Đề bài: Cho tam giác ABC, M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AM là đường trung trực của BC.

        Lời giải:

        Để chứng minh AM là đường trung trực của BC, ta cần chứng minh AM vuông góc với BC và M là trung điểm của BC.

        Vì M là trung điểm của BC nên BM = MC.

        Xét hai tam giác ABM và ACM, ta có:

        • AB = AC (giả thiết)
        • BM = MC (chứng minh trên)
        • AM chung

        Vậy, tam giác ABM = tam giác ACM (c-g-c).

        Suy ra, góc AMB = góc AMC.

        Mà góc AMB + góc AMC = 180 độ (kề bù).

        Nên góc AMB = góc AMC = 90 độ.

        Vậy, AM vuông góc với BC.

        Kết luận: AM là đường trung trực của BC.

        Bài 4: (Trang 60)

        Đề bài: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.

        Lời giải:

        Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC vuông tại A, ta có:

        BC2 = AB2 + AC2

        BC2 = 32 + 42 = 9 + 16 = 25

        BC = √25 = 5cm

        Vậy, BC = 5cm.

        Lời khuyên khi giải bài tập Toán 8

        Để giải bài tập Toán 8 hiệu quả, bạn nên:

        • Nắm vững các định lý, tính chất và công thức đã học.
        • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài toán.
        • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
        • Sử dụng các kiến thức đã học để giải bài toán một cách logic và chính xác.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

        Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, bạn sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trang 59, 60 SGK Toán 8. Chúc bạn học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8