1. Môn Toán
  2. Giải bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8 tại montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập tốt môn Toán.

Giải các phương trình sau: a) \(2x - 7 = 8 - 4x\)

Đề bài

Giải các phương trình sau:

a) \(2x - 7 = 8 - 4x\)

b) \(2\left( {y - \frac{1}{2}} \right) - 3 = 1 + 7y\)

c) \({x^2} - 3x + 1 = x\left( {x - 5} \right)\)

d) \(\frac{{x - 2}}{3} + x = \frac{{3x + 1}}{5} + \frac{{x + 5}}{6}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

Áp dụng phương pháp giải phương trình bậc nhất một ẩn để giải các phương trình đã cho.

Lời giải chi tiết

a) Ta có:

\(\begin{array}{l}2x - 7 = 8 - 4x\\2x + 4x = 8 + 7\\6x = 15\\x = \frac{5}{2}\end{array}\)

Vậy phương trình có nghiệm \(x = \frac{5}{2}\)

b) Ta có:

\(\begin{array}{l}2\left( {y - \frac{1}{2}} \right) - 3 = 1 + 7y\\2y - 1 - 3 = 1 + 7y\\2y - 7y = 1 + 1 + 3\\ - 5y = 5\\y = - 1\end{array}\)

Vậy phương trình có nghiệm \(y = - 1\)

c) Ta có:

\(\begin{array}{l}{x^2} - 3x + 1 = x\left( {x - 5} \right)\\{x^2} - 3x + 1 = {x^2} - 5x\\{x^2} - {x^2} - 3x + 5x = - 1\\2x = - 1\\x = - \frac{1}{2}\end{array}\)

Vậy phương trình có nghiệm \(x = - \frac{1}{2}\)

d) Ta có:

\(\begin{array}{l}\frac{{x - 2}}{3} + x = \frac{{3x + 1}}{5} + \frac{{x + 5}}{6}\\\frac{{10\left( {x - 2} \right)}}{{30}} + \frac{{30x}}{{30}} = \frac{{6\left( {3x + 1} \right)}}{{30}} + \frac{{5\left( {x + 5} \right)}}{{30}}\\10x - 20 + 30x = 18x + 6 + 5x + 25\\10x - 18x - 5x + 30x = 6 + 25 + 20 \\ 17x = 51\\x = 3 \end{array}\)

Vậy phương trình có nghiệm \(x = 3 \)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp

Bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, đặc biệt là mối quan hệ giữa các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc vuông, và đường chéo bằng nhau.

Phân tích đề bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8

Đề bài yêu cầu chúng ta chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Thông thường, các điều kiện này sẽ liên quan đến việc chứng minh các góc vuông, các cạnh đối song song và bằng nhau, hoặc đường chéo bằng nhau. Việc phân tích kỹ đề bài sẽ giúp học sinh xác định được phương pháp giải phù hợp.

Lời giải chi tiết bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8

Để giải bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8, chúng ta sẽ thực hiện theo các bước sau:

  1. Bước 1: Vẽ hình minh họa dựa trên các thông tin được cung cấp trong đề bài. Việc vẽ hình chính xác sẽ giúp học sinh hình dung rõ hơn về bài toán và dễ dàng tìm ra lời giải.
  2. Bước 2: Xác định các yếu tố cần chứng minh để kết luận tứ giác đã cho là hình chữ nhật. Ví dụ, chúng ta có thể chứng minh tứ giác có bốn góc vuông, hoặc chứng minh các cạnh đối song song và bằng nhau.
  3. Bước 3: Sử dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh các yếu tố đã xác định ở bước 2. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng định lý về góc vuông, định lý về cạnh song song, hoặc định lý về đường chéo.
  4. Bước 4: Kết luận tứ giác đã cho là hình chữ nhật dựa trên các chứng minh đã thực hiện.

Ví dụ minh họa: Giả sử đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình chữ nhật, biết rằng góc A bằng 90 độ, AB = CD, và BC = AD. Chúng ta có thể chứng minh như sau:

  • Vì góc A = 90 độ, nên tứ giác ABCD có một góc vuông.
  • Vì AB = CD và BC = AD, nên các cạnh đối của tứ giác ABCD bằng nhau.
  • Do đó, tứ giác ABCD là hình chữ nhật (dựa trên định nghĩa hình chữ nhật).

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết. Một số dạng bài tập phổ biến bao gồm:

  • Chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật.
  • Tính độ dài các cạnh, đường chéo của hình chữ nhật.
  • Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình chữ nhật.

Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình chữ nhật, các định lý liên quan, và kỹ năng vẽ hình, phân tích đề bài, và trình bày lời giải một cách logic và rõ ràng.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để củng cố kiến thức về hình chữ nhật và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập khác trong SGK Toán 8 và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, học sinh cũng có thể tìm kiếm các bài giảng online, video hướng dẫn giải bài tập, hoặc tham gia các diễn đàn học tập để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với các bạn học sinh khác.

Kết luận

Bài 5.37 trang 34 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình chữ nhật và các tính chất của nó. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phân tích đề bài, và áp dụng các phương pháp giải phù hợp, học sinh có thể giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8