1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 48, 49 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 48, 49 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 48, 49 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 48, 49 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 chính xác, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.

Tính tích của hai phân thức

Hoạt động 3

    Cho hai phân thức \(\frac{{3{x^3}}}{{4{y^2}}}\) và \(\frac{{6{x^2}}}{{8y}}\).

    a) Tìm phân thức nghịch đảo của phân thức \(\frac{{6{x^2}}}{{8y}}\).

    b) Nhân phân thức \(\frac{{3{x^3}}}{{4{y^2}}}\) với phân thức tìm được ở câu a.

    Phương pháp giải:

    Hai phân thức được gọi là nghịch đảo của nhau nếu tích của nó bằng 1.

    Sau đó nhân phân thức \(\frac{{3{x^3}}}{{4{y^2}}}\) với phân thức tìm được ở câu a.

    Lời giải chi tiết:

    a) Phân thức nghịch đảo của phân thức \(\frac{{6{x^2}}}{{8y}}\) là: \(\frac{{8y}}{{6{x^2}}}\)

    b) \(\frac{{3{x^3}}}{{4{y^2}}}.\frac{{8y}}{{6{x^2}}} = \frac{{3{x^3}.8y}}{{4{y^2}.6{x^2}}} = \frac{{2x}}{{2y}} = \frac{x}{y}\).

    Hoạt động 2

      Tính tích của hai phân thức \(\frac{{{x^2}}}{{x - 1}}\) và \(\frac{{x - 1}}{{{x^2}}}\).

      Phương pháp giải:

      Áp dụng phương pháp nhân hai phân thức.

      Muốn nhân hai phân thức, ta nhân các tử thức với nhau và các mẫu thức với nhau.

      Lời giải chi tiết:

      \(\frac{{{x^2}}}{{x - 1}}.\frac{{x - 1}}{{{x^2}}} = \frac{{{x^2}\left( {x - 1} \right)}}{{{x^2}\left( {x - 1} \right)}} = 1\)

      Luyện tập 3

        Tìm phân thức nghịch đảo của mỗi phân thức sau: \(\frac{{{x^2} - x + 1}}{{4x - 5}};\frac{1}{{x - y}};\frac{{ - 3a}}{{{b^2}}};7m - 3\)

        Phương pháp giải:

        Hai phân thức được gọi là nghịch đảo của nhau nếu tích của chúng bằng 1.

        Lời giải chi tiết:

        Phân thức nghịch đảo của \(\frac{{{x^2} - x + 1}}{{4x - 5}}\) là: \(\frac{{4x - 5}}{{{x^2} - x + 1}}\)

        Phân thức nghịch đảo của \(\frac{1}{{x - y}}\) là: \(x - y\)

        Phân thức nghịch đảo của \(\frac{{ - 3a}}{{{b^2}}}\) là: \(\frac{{{b^2}}}{{ - 3a}}\)

        Phân thức nghịch đảo của \(7m - 3\) là: \(\frac{1}{{7m - 3}}\)

        Luyện tập 4

          Tìm biểu thức \(T\) biết: \(\frac{{{x^2} - 3x}}{{x + 2}}.T = \frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}\).

          Phương pháp giải:

          Để tìm được biểu thức \(T\). Ta thực hiện phép chia phân thức \(\frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}\) cho phân thức \(\frac{{{x^2} - 3x}}{{x + 2}}\)

          Muốn chia phân thức \(\frac{A}{B}\) cho phân thức \(\frac{C}{D}\) khác 0, ta nhân \(\frac{A}{B}\) với phân thức nghịch đảo của \(\frac{C}{D}\):

          \(\frac{A}{B}:\frac{C}{D} = \frac{A}{B}.\frac{D}{C}\)

          Lời giải chi tiết:

          \(\begin{array}{l}\frac{{{x^2} - 3x}}{{x + 2}}.T = \frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}\\ = > T = \frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}:\frac{{{x^2} - 3x}}{{x + 2}} = \frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}.\frac{{x + 2}}{{{x^2} - 3x}} = \frac{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 3} \right).\left( {x + 2} \right)}}{{2x\left( {x + 2} \right).x\left( {x - 3} \right)}} = \frac{{x + 3}}{{2{x^2}}}\end{array}\)

          Vận dụng 2

            Trong năm 2019, một tiệm bánh mì bán một loại bánh mì với giá \(x\) nghìn đồng một chiếc. Trong năm 2021, giá một chiếc bánh đó tăng thêm 5 nghìn đồng so với năm 2019. Một người đã dùng 900 000 đồng để mua loại bánh mì đó trong mỗi năm 2019 và 2021.

            a) Viết hai phân thức lần lượt biểu diễn số bánh mì người này mua được vào năm 2019 và 2021.

            b) Chứng minh rằng số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp \(\frac{{x + 5}}{x}\) lần so với năm 2021.

            c) Nếu \(x = 10\) thì số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp bao nhiêu lần so với năm 2021.

            Phương pháp giải:

            Viết hai phân thức biểu diễn số bánh mì người này mua được vào năm 2019 và năm 2021.

            Sau đó áp dụng phương pháp chia hai phân thức để chứng minh số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp \(\frac{{x + 5}}{x}\) lần so với năm 2021.

            Thay các giá trị \(x = 10\) vào biểu thức để tính số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp bao nhiêu lần so với năm 2021.

            Lời giải chi tiết:

            a) Số bánh mì người này mua được trong năm 2019 là: \(\frac{{900000}}{x}\) (chiếc)

            Số bánh mì người này mua được trong năm 2021 là: \(\frac{{900000}}{{x + 5}}\) (chiếc)

            b) Số bánh mì người này mua được trong năm 2019 gấp năm 2021 là:

            \(\frac{{900000}}{x}:\frac{{900000}}{{x + 5}} = \frac{{900000}}{x}.\frac{{x + 5}}{{900000}} = \frac{{x + 5}}{x}\)

            c) Nếu \(x = 10\) thì số bánh mì người này mua được vào năm 2019 là: \(\frac{{900000}}{{10}} = 90000\) (chiếc)

            Nếu \(x = 10\) thì số bánh mì người này mua được vào năm 2021 là: \(\frac{{900000}}{{10 + 5}} = 60000\) (chiếc)

            Nếu \(x = 10\) thì số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp \(90000:60000 = 1,5\) lần so với năm 2021.

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Hoạt động 2
            • Luyện tập 3
            • Hoạt động 3
            • Luyện tập 4
            • Vận dụng 2

            Tính tích của hai phân thức \(\frac{{{x^2}}}{{x - 1}}\) và \(\frac{{x - 1}}{{{x^2}}}\).

            Phương pháp giải:

            Áp dụng phương pháp nhân hai phân thức.

            Muốn nhân hai phân thức, ta nhân các tử thức với nhau và các mẫu thức với nhau.

            Lời giải chi tiết:

            \(\frac{{{x^2}}}{{x - 1}}.\frac{{x - 1}}{{{x^2}}} = \frac{{{x^2}\left( {x - 1} \right)}}{{{x^2}\left( {x - 1} \right)}} = 1\)

            Tìm phân thức nghịch đảo của mỗi phân thức sau: \(\frac{{{x^2} - x + 1}}{{4x - 5}};\frac{1}{{x - y}};\frac{{ - 3a}}{{{b^2}}};7m - 3\)

            Phương pháp giải:

            Hai phân thức được gọi là nghịch đảo của nhau nếu tích của chúng bằng 1.

            Lời giải chi tiết:

            Phân thức nghịch đảo của \(\frac{{{x^2} - x + 1}}{{4x - 5}}\) là: \(\frac{{4x - 5}}{{{x^2} - x + 1}}\)

            Phân thức nghịch đảo của \(\frac{1}{{x - y}}\) là: \(x - y\)

            Phân thức nghịch đảo của \(\frac{{ - 3a}}{{{b^2}}}\) là: \(\frac{{{b^2}}}{{ - 3a}}\)

            Phân thức nghịch đảo của \(7m - 3\) là: \(\frac{1}{{7m - 3}}\)

            Cho hai phân thức \(\frac{{3{x^3}}}{{4{y^2}}}\) và \(\frac{{6{x^2}}}{{8y}}\).

            a) Tìm phân thức nghịch đảo của phân thức \(\frac{{6{x^2}}}{{8y}}\).

            b) Nhân phân thức \(\frac{{3{x^3}}}{{4{y^2}}}\) với phân thức tìm được ở câu a.

            Phương pháp giải:

            Hai phân thức được gọi là nghịch đảo của nhau nếu tích của nó bằng 1.

            Sau đó nhân phân thức \(\frac{{3{x^3}}}{{4{y^2}}}\) với phân thức tìm được ở câu a.

            Lời giải chi tiết:

            a) Phân thức nghịch đảo của phân thức \(\frac{{6{x^2}}}{{8y}}\) là: \(\frac{{8y}}{{6{x^2}}}\)

            b) \(\frac{{3{x^3}}}{{4{y^2}}}.\frac{{8y}}{{6{x^2}}} = \frac{{3{x^3}.8y}}{{4{y^2}.6{x^2}}} = \frac{{2x}}{{2y}} = \frac{x}{y}\).

            Tìm biểu thức \(T\) biết: \(\frac{{{x^2} - 3x}}{{x + 2}}.T = \frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}\).

            Phương pháp giải:

            Để tìm được biểu thức \(T\). Ta thực hiện phép chia phân thức \(\frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}\) cho phân thức \(\frac{{{x^2} - 3x}}{{x + 2}}\)

            Muốn chia phân thức \(\frac{A}{B}\) cho phân thức \(\frac{C}{D}\) khác 0, ta nhân \(\frac{A}{B}\) với phân thức nghịch đảo của \(\frac{C}{D}\):

            \(\frac{A}{B}:\frac{C}{D} = \frac{A}{B}.\frac{D}{C}\)

            Lời giải chi tiết:

            \(\begin{array}{l}\frac{{{x^2} - 3x}}{{x + 2}}.T = \frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}\\ = > T = \frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}:\frac{{{x^2} - 3x}}{{x + 2}} = \frac{{{x^2} - 9}}{{2{x^2} + 4x}}.\frac{{x + 2}}{{{x^2} - 3x}} = \frac{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 3} \right).\left( {x + 2} \right)}}{{2x\left( {x + 2} \right).x\left( {x - 3} \right)}} = \frac{{x + 3}}{{2{x^2}}}\end{array}\)

            Trong năm 2019, một tiệm bánh mì bán một loại bánh mì với giá \(x\) nghìn đồng một chiếc. Trong năm 2021, giá một chiếc bánh đó tăng thêm 5 nghìn đồng so với năm 2019. Một người đã dùng 900 000 đồng để mua loại bánh mì đó trong mỗi năm 2019 và 2021.

            a) Viết hai phân thức lần lượt biểu diễn số bánh mì người này mua được vào năm 2019 và 2021.

            b) Chứng minh rằng số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp \(\frac{{x + 5}}{x}\) lần so với năm 2021.

            c) Nếu \(x = 10\) thì số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp bao nhiêu lần so với năm 2021.

            Phương pháp giải:

            Viết hai phân thức biểu diễn số bánh mì người này mua được vào năm 2019 và năm 2021.

            Sau đó áp dụng phương pháp chia hai phân thức để chứng minh số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp \(\frac{{x + 5}}{x}\) lần so với năm 2021.

            Thay các giá trị \(x = 10\) vào biểu thức để tính số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp bao nhiêu lần so với năm 2021.

            Lời giải chi tiết:

            a) Số bánh mì người này mua được trong năm 2019 là: \(\frac{{900000}}{x}\) (chiếc)

            Số bánh mì người này mua được trong năm 2021 là: \(\frac{{900000}}{{x + 5}}\) (chiếc)

            b) Số bánh mì người này mua được trong năm 2019 gấp năm 2021 là:

            \(\frac{{900000}}{x}:\frac{{900000}}{{x + 5}} = \frac{{900000}}{x}.\frac{{x + 5}}{{900000}} = \frac{{x + 5}}{x}\)

            c) Nếu \(x = 10\) thì số bánh mì người này mua được vào năm 2019 là: \(\frac{{900000}}{{10}} = 90000\) (chiếc)

            Nếu \(x = 10\) thì số bánh mì người này mua được vào năm 2021 là: \(\frac{{900000}}{{10 + 5}} = 60000\) (chiếc)

            Nếu \(x = 10\) thì số bánh mì người này mua được vào năm 2019 gấp \(90000:60000 = 1,5\) lần so với năm 2021.

            Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 48, 49 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 8 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải mục 2 trang 48, 49 SGK Toán 8: Tổng quan và Phương pháp

            Mục 2 của chương trình Toán 8, trang 48 và 49 sách giáo khoa, thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong hình học hoặc đại số. Để giải quyết các bài tập trong mục này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản, định lý và tính chất liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp một hướng dẫn chi tiết về cách tiếp cận và giải quyết các bài tập thường gặp trong mục 2, trang 48, 49 SGK Toán 8.

            Nội dung chính của Mục 2 trang 48, 49 SGK Toán 8

            Tùy thuộc vào chương cụ thể, Mục 2 có thể bao gồm các nội dung sau:

            • Hình học: Các bài tập về tứ giác, hình thang cân, hình bình hành, hoặc các tính chất liên quan đến góc, đường trung tuyến, đường cao.
            • Đại số: Các bài tập về phân thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, hoặc hệ phương trình tuyến tính.

            Hướng dẫn giải các dạng bài tập thường gặp

            Dạng 1: Chứng minh các tính chất hình học

            Để chứng minh các tính chất hình học, học sinh cần:

            1. Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
            2. Nêu rõ giả thiết và kết luận.
            3. Sử dụng các định lý, tính chất đã học để lập luận logic.
            4. Kết luận.

            Ví dụ: Chứng minh rằng trong hình thang cân, hai đường chéo bằng nhau.

            Dạng 2: Tính toán các yếu tố hình học

            Để tính toán các yếu tố hình học, học sinh cần:

            1. Xác định các yếu tố cần tính.
            2. Sử dụng các công thức, định lý liên quan để tính toán.
            3. Kiểm tra lại kết quả.

            Ví dụ: Tính độ dài đường trung tuyến của tam giác.

            Dạng 3: Giải phương trình, bất phương trình

            Để giải phương trình, bất phương trình, học sinh cần:

            1. Biến đổi phương trình, bất phương trình về dạng đơn giản nhất.
            2. Sử dụng các phép biến đổi tương đương để tìm nghiệm.
            3. Kiểm tra lại nghiệm.

            Ví dụ: Giải phương trình 2x + 3 = 7.

            Lưu ý khi giải bài tập

            • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
            • Vẽ hình (nếu cần) và ghi chú các thông tin quan trọng.
            • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi, thước kẻ, compa.
            • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

            Bài tập ví dụ và lời giải chi tiết

            Bài tập 1: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi E là giao điểm của AC và BD. Chứng minh rằng EA = EB.

            Lời giải:

            Xét tam giác ACD và tam giác BCD, ta có:

            • AC = BD (tính chất hình thang cân)
            • ∠CAD = ∠BDC (so le trong)
            • CD là cạnh chung

            Do đó, tam giác ACD = tam giác BCD (c-g-c). Suy ra EA = EB.

            Bài tập 2: Giải phương trình: (x + 2)/3 = (2x - 1)/5

            Lời giải:

            Nhân cả hai vế của phương trình với 15, ta được:

            5(x + 2) = 3(2x - 1)

            5x + 10 = 6x - 3

            6x - 5x = 10 + 3

            x = 13

            Kết luận

            Việc nắm vững kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và thực hành thường xuyên là chìa khóa để thành công trong môn Toán 8. Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập trong mục 2, trang 48, 49 SGK Toán 8 một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8